QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: 24/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 11
năm 2023
|
LUẬT
VIỄN
THÔNG
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Viễn thông.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này
quy định về hoạt động viễn thông; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động viễn thông; quản lý nhà nước về viễn thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp
tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động viễn thông tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Viễn
thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý ký hiệu, tín hiệu, số liệu,
chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng đường cáp, sóng vô
tuyến điện, phương tiện quang học và phương tiện điện từ khác.
2. Hoạt
động viễn thông bao gồm đầu tư, kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản,
dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng, kinh doanh hàng hóa viễn thông; hoạt động
viễn thông công ích; cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép
viễn thông; kết nối và chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông; quản lý tài nguyên
viễn thông; quản lý tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng và giá dịch vụ
viễn thông; xây dựng công trình viễn thông.
3. Thiết
bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng, phần mềm, phần
cứng có kèm theo phần mềm được dùng để thực hiện viễn thông.
4. Thiết
bị đầu cuối là thiết bị viễn thông cố định hoặc di động được đấu nối vào
điểm kết cuối của mạng viễn thông để gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin.
5. Thiết
bị mạng là thiết bị viễn thông được lắp đặt trên mạng viễn thông để
bảo đảm việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
6. Hàng
hóa viễn thông là vật tư, thiết bị viễn thông có thể trao đổi, mua,
bán trên thị trường.
7. Dịch
vụ viễn thông bao gồm dịch vụ viễn thông cơ bản và dịch vụ viễn thông
giá trị gia tăng:
a) Dịch
vụ viễn thông cơ bản là dịch vụ gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai
người hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ viễn thông, giữa các thiết bị đầu
cuối qua mạng viễn thông;
b) Dịch
vụ viễn thông giá trị gia tăng là dịch vụ cung cấp thêm tính năng xử
lý, lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng thông qua việc gửi,
truyền, nhận thông tin trên mạng viễn thông.
8. Dịch
vụ viễn thông cơ bản trên Internet là dịch vụ viễn thông cung cấp tính
năng chính là gửi, truyền, nhận thông tin giữa hai người hoặc một nhóm người sử
dụng dịch vụ viễn thông trên Internet.
9. Dịch
vụ trung tâm dữ liệu là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý,
lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông bằng việc
cho thuê một phần hoặc toàn bộ trung tâm dữ liệu.
10. Điện
toán đám mây là mô hình cho phép sử dụng linh hoạt, có thể điều chỉnh,
quản trị theo nhu cầu các tài nguyên điện toán dùng chung gồm mạng, máy chủ,
thiết bị lưu trữ, ứng dụng.
11. Dịch
vụ điện toán đám mây là dịch vụ viễn thông cung cấp tính năng xử lý,
lưu trữ và truy xuất thông tin cho người sử dụng qua mạng viễn thông thông qua
điện toán đám mây.
12. Dịch
vụ ứng dụng viễn thông là dịch vụ sử dụng mạng viễn thông để cung cấp
dịch vụ ứng dụng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, phát thanh, truyền hình,
thương mại, tài chính, ngân hàng, văn hóa, thông tin, y tế, giáo dục và lĩnh
vực khác.
13. Đường
truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần
hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.
14. Mạng
viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng
đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
15. Mạng
viễn thông công cộng là mạng viễn thông do doanh nghiệp viễn thông
thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho công
chúng nhằm mục đích sinh lợi.
16. Mạng
viễn thông dùng riêng là mạng viễn thông do tổ chức hoạt động tại Việt
Nam thiết lập để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông cho
các thành viên của mạng không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của
mạng.
17. Mạng
nội bộ là mạng viễn thông do tổ chức, cá nhân thiết lập tại một địa
điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà tổ chức, cá nhân đó được quyền sử dụng
hợp pháp để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ
hoạt động của mạng.
18. Internet là
hệ thống thông tin toàn cầu sử dụng giao thức Internet và tài nguyên Internet
để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác nhau cho người sử dụng dịch vụ viễn
thông.
19. Điểm
kết cuối của mạng viễn thông công cộng là điểm đấu nối vật lý thuộc
mạng viễn thông theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm việc đấu nối
thiết bị đầu cuối vào mạng viễn thông và phân định ranh giới kinh tế, kỹ thuật
giữa doanh nghiệp viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
20. Kết
nối viễn thông là việc liên kết vật lý và lô gíc các mạng viễn thông,
qua đó người sử dụng dịch vụ viễn thông của mạng này có thể liên lạc với người
sử dụng hoặc truy nhập đến dịch vụ của mạng kia và ngược lại.
21. Công
trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động và thiết bị được lắp đặt vào đó để phục vụ viễn thông.
22. Hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là công trình hạ tầng kỹ thuật bao
gồm nhà, trạm, cột ăng ten, cột treo cáp, cống, bể, ống cáp, hào, tuy nen kỹ
thuật và công trình hạ tầng kỹ thuật liên quan khác để lắp đặt thiết bị phục vụ
viễn thông.
23. Trung
tâm dữ liệu là công trình viễn thông, bao gồm nhà, trạm, hệ thống cáp,
hệ thống máy tính và hệ thống điện cùng các thiết bị phụ trợ được lắp đặt vào
đó để xử lý, lưu trữ và quản lý dữ liệu của một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân.
24. Cơ
sở hạ tầng viễn thông là tập hợp mạng viễn thông và công trình viễn
thông.
25. Phương
tiện thiết yếu là bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng viễn thông do
một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông sở hữu hoặc sở hữu phần lớn trên thị
trường viễn thông và việc thiết lập mới bộ phận cơ sở hạ tầng này để thay thế
là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật.
26. Tài
nguyên viễn thông là tài nguyên quốc gia, bao gồm kho số viễn thông,
tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh thuộc quyền
quản lý của Việt Nam.
27. Kho
số viễn thông là tập hợp mã, số thuộc quyền quản lý của Việt Nam được
quy hoạch thống nhất để thiết lập mạng viễn thông, cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
28. Tài
nguyên Internet là tập hợp tên miền, địa chỉ Internet, số hiệu mạng và
tên, số khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam, bao gồm tài nguyên Internet Việt
Nam và tài nguyên Internet quốc tế được các tổ chức quốc tế phân bổ cho tổ
chức, cá nhân sử dụng tại Việt Nam.
29. Doanh
nghiệp viễn thông là doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
Nam và được phép kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này.
Doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực hiện việc
thiết lập, sở hữu mạng viễn thông công cộng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng là doanh nghiệp thực
hiện việc cung cấp dịch vụ viễn thông nhưng không thiết lập, không sở hữu mạng
viễn thông công cộng.
30. Đại
lý dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân ký hợp đồng với doanh nghiệp
viễn thông để cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
31. Người
sử dụng dịch vụ viễn thông là tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng cung
cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông với doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch
vụ viễn thông.
32. Thuê
bao viễn thông là người sử dụng dịch vụ viễn thông có gắn với việc ấn
định tài nguyên viễn thông hoặc đường truyền dẫn cụ thể.
33. Bán
lại dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ
viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông
trên cơ sở thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông thông
qua hợp đồng ký với doanh nghiệp viễn thông khác.
34. Bộ
xác định thuê bao (sau đây gọi là SIM) là mạch tích hợp được sử dụng
để gắn số thuê bao viễn thông và chứa các dữ liệu, thông tin liên quan khác
dùng cho việc cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
35. Tổ
chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật
nước ngoài.
Điều 4. Chính sách của Nhà
nước về viễn thông
1. Tạo
điều kiện cho tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư,
kinh doanh viễn thông để phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông băng rộng phổ cập,
trung tâm dữ liệu, điện toán đám mây theo hướng bền vững, hiện đại; hình thành
hạ tầng số đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế số, xã hội số, góp phần bảo đảm
quốc phòng, an ninh và nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
2. Bảo
đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
3. Tạo
điều kiện thuận lợi để phát triển cơ sở hạ tầng và cung cấp dịch vụ viễn thông
tại khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; phân định rõ hoạt động viễn thông công ích và kinh doanh viễn thông.
4. Thúc
đẩy việc ứng dụng Internet trong lĩnh vực hành chính, giáo dục, đào tạo, y tế,
nghiên cứu khoa học và lĩnh vực khác.
5. Nghiên
cứu, phát triển các công nghệ, tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới,
công nghệ vệ tinh tầm thấp, công nghệ mạng viễn thông thế hệ tiếp theo.
6. Đầu tư
xây dựng, hiện đại hóa mạng viễn thông dùng riêng phục vụ hoạt động quốc phòng,
an ninh, hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
7. Khuyến
khích phát triển nguồn nhân lực viễn thông đáp ứng yêu cầu quản lý, khai thác,
kinh doanh hiệu quả cơ sở hạ tầng viễn thông.
8. Tăng
cường hợp tác quốc tế về viễn thông trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng, các bên cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt
Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 5. Bảo đảm an toàn cơ
sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông tin
1. Bảo
đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và an ninh thông
tin là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp phát hiện hành
vi cản trở việc xây dựng hợp pháp, hành vi phá hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng
viễn thông, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Doanh
nghiệp viễn thông, tổ chức thiết lập mạng viễn thông, tổ chức, cá nhân sở hữu
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, đại lý dịch vụ viễn thông và người sử
dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bảo vệ mạng viễn thông, thiết bị đầu
cuối.
3. Tổ
chức, cá nhân trong hoạt động của mình không được gây nhiễu có hại, làm hư hỏng
thiết bị, công trình, mạng viễn thông, gây hại đến hoạt động hợp pháp của cơ sở
hạ tầng viễn thông của tổ chức, cá nhân khác.
4. Tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động viễn thông chịu sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và
thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về bảo đảm an toàn cơ sở
hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan có liên quan,
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm bảo vệ an toàn cơ sở
hạ tầng viễn thông, xử lý hành vi cản trở việc xây dựng hợp pháp, hành vi phá
hoại, xâm phạm cơ sở hạ tầng viễn thông.
6. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm ngừng khẩn cấp việc cung cấp dịch vụ viễn
thông trong trường hợp có bạo loạn, sử dụng dịch vụ viễn thông nhằm chống lại
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xâm phạm an ninh quốc gia theo yêu
cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
7. Khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền theo quy định của Luật An ninh
mạng, doanh nghiệp viễn thông có
trách nhiệm cung cấp điểm truy nhập mạng viễn thông và các điều kiện kỹ thuật,
nghiệp vụ cần thiết khác để cơ quan đó thực hiện nhiệm vụ kiểm soát và bảo đảm
an ninh thông tin.
8. Chính phủ quy định chi
tiết việc bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng
trong hoạt động viễn thông.
Điều 6. Bảo đảm bí mật
thông tin
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động viễn thông có trách nhiệm bảo vệ bí mật nhà
nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Tổ
chức, cá nhân khi gửi, truyền hoặc lưu giữ thông tin thuộc danh mục bí mật nhà
nước trên mạng viễn thông có trách nhiệm mã hóa thông tin theo quy định của
pháp luật về cơ yếu.
3. Thông
tin riêng của mọi tổ chức, cá nhân chuyển qua mạng viễn thông công cộng được
bảo đảm bí mật. Việc kiểm soát thông tin trên mạng viễn thông do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Doanh
nghiệp viễn thông không được tiết lộ thông tin riêng liên quan đến người sử
dụng dịch vụ viễn thông, bao gồm thông tin thuê bao viễn thông (tên, địa chỉ,
số thuê bao viễn thông và thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi
giao kết hợp đồng với doanh nghiệp) và thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn
thông (số thuê bao viễn thông gửi, số thuê bao viễn thông nhận, vị trí thiết bị
đầu cuối gửi, vị trí thiết bị đầu cuối nhận, thời điểm gửi, nhận, thời lượng
liên lạc, địa chỉ Internet), trừ các trường hợp sau đây:
a) Người
sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý cung cấp thông tin theo quy định của pháp
luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân;
b) Các
doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn bản về việc trao đổi, cung cấp
thông tin thuê bao viễn thông, thông tin về việc sử dụng dịch vụ viễn thông của
người sử dụng dịch vụ để phục vụ cho việc tính giá, lập hóa đơn;
c) Doanh
nghiệp viễn thông cung cấp thông tin thuê bao viễn thông có hành vi trốn tránh
thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Khi có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thông tin ưu tiên
truyền qua mạng viễn thông
1. Thông
tin khẩn cấp phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.
2. Thông
tin khẩn cấp phục vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống thiên tai, hỏa
hoạn, thảm họa khác.
3. Thông
tin khẩn cấp phục vụ phòng, chống dịch bệnh.
4. Trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
Điều 8. Quy hoạch phát
triển viễn thông quốc gia
1. Quy
hoạch phát triển viễn thông quốc gia được tích hợp vào quy hoạch hạ tầng thông
tin và truyền thông nhằm xác định mục tiêu, nguyên tắc, định hướng phát triển
thị trường viễn thông, cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ, dịch vụ viễn thông
và các giải pháp thực hiện.
2. Việc
xây dựng quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia được thực hiện theo các
nguyên tắc sau đây:
a) Phù
hợp với chiến lược, quy hoạch cấp quốc gia, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước trong từng thời kỳ; tuân thủ pháp luật Việt Nam, điều ước quốc
tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Phù
hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ viễn thông; tạo điều kiện cho việc
ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến;
c) Bảo
đảm quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm và
đúng mục đích;
d) Bảo
đảm phát triển viễn thông bền vững, hài hòa; thu hẹp khoảng cách phát triển
viễn thông giữa các vùng, miền;
đ) Bảo vệ
môi trường, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin.
3. Căn cứ
vào quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, quy hoạch vùng, quy hoạch
tỉnh, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan, doanh nghiệp
viễn thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch của doanh nghiệp mình.
Điều 9. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động viễn thông
1. Lợi
dụng hoạt động viễn thông nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
2. Thu
trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông; trộm cắp, sử dụng
trái phép tài nguyên viễn thông, mật khẩu, khóa mật mã và thông tin riêng của
tổ chức, cá nhân khác.
3. Cản
trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, gây rối, phá hoại
việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các
dịch vụ viễn thông.
4. Thiết
lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông khi chưa được phép
thực hiện theo quy định của Luật này.
5. Sử
dụng thiết bị, phần mềm gửi, truyền, nhận thông tin qua mạng viễn thông để thực
hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Chương II
KINH
DOANH VIỄN THÔNG
Mục 1. ĐẦU TƯ, KINH DOANH
VIỄN THÔNG
Điều 10. Hình thức kinh
doanh viễn thông
1. Kinh
doanh viễn thông bao gồm các hình thức sau đây:
a) Kinh
doanh dịch vụ viễn thông là hoạt động đầu tư thiết lập mạng viễn thông công
cộng, cung cấp dịch vụ viễn thông nhằm mục đích sinh lợi;
b) Kinh
doanh hàng hóa viễn thông là hoạt động đầu tư sản xuất, trao đổi, mua, bán, cho
thuê hàng hóa viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.
2. Việc kinh doanh dịch vụ viễn thông phải tuân
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc
kinh doanh hàng hóa viễn thông phải tuân theo quy định tại Điều 42 và Điều 55 của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Sở hữu trong kinh
doanh dịch vụ viễn thông
1. Nhà
nước duy trì phần vốn góp, cổ phần của Nhà nước để bảo đảm chi phối hoạt động
của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có tầm quan trọng đặc biệt
đối với hoạt động của toàn bộ cơ sở hạ tầng viễn thông quốc gia và ảnh hưởng trực
tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng
quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính
phủ quy định chi tiết tỷ lệ phần vốn góp hoặc cổ phần tối đa mà một tổ chức, cá
nhân được quyền nắm giữ trong 02 hoặc nhiều doanh nghiệp viễn thông khác nhau
cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông để bảo đảm cạnh tranh
lành mạnh.
Điều 12. Đầu tư trong kinh
doanh dịch vụ viễn thông
1. Hoạt
động đầu tư trong kinh doanh dịch vụ viễn thông tại Việt Nam phải tuân theo quy
định của Luật này và pháp luật về đầu tư.
2. Điều
kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài trong kinh doanh dịch vụ
viễn thông phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Hoạt
động đầu tư kinh doanh dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư.
Điều 13. Quyền, nghĩa vụ
của doanh nghiệp viễn thông
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:
a) Xây
dựng, lắp đặt, sở hữu hệ thống thiết bị viễn thông và đường truyền dẫn trong
phạm vi cơ sở và điểm phục vụ công cộng của mình để cung cấp dịch vụ viễn thông
cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Thuê
đường truyền dẫn để kết nối hệ thống thiết bị viễn thông, các cơ sở, điểm phục
vụ công cộng của mình với nhau và với mạng viễn thông công cộng của doanh
nghiệp viễn thông khác;
c) Thuê
đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn
thông khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Cho
doanh nghiệp viễn thông khác thuê lại cơ sở hạ tầng viễn thông mà mình đã thuê
nếu được doanh nghiệp viễn thông cho thuê cơ sở hạ tầng viễn thông đồng ý;
đ) Được
phân bổ tài nguyên viễn thông theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên
viễn thông;
e) Nghiên
cứu phát triển, triển khai thử nghiệm công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt
động viễn thông;
g) Quyền khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Đóng
góp tài chính vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam theo quy định của
pháp luật;
b) Chịu
trách nhiệm về chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố; bảo
đảm tính đúng, đủ, chính xác giá dịch vụ theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch
vụ viễn thông;
c) Chịu
sự kiểm soát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện các quy định về
bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
d) Báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động viễn thông của doanh nghiệp theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; chịu trách nhiệm về tính chính
xác, kịp thời của nội dung và số liệu báo cáo;
đ) Thực hiện các biện pháp ngăn chặn kết nối,
địa chỉ Internet, tên miền và các biện pháp ngăn chặn khác đối với hệ thống
thiết bị viễn thông, dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông được sử
dụng để thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này khi
có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;
e) Có
phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ việc báo cáo số liệu bằng phương
tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về viễn thông theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Thực
hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về huy động một phần hoặc toàn
bộ cơ sở hạ tầng viễn thông, dịch vụ viễn thông trong trường hợp khẩn cấp theo
quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh quốc gia, tình trạng khẩn cấp;
h) Bảo
đảm cho thuê bao viễn thông được giữ nguyên số thuê bao viễn thông khi thay đổi
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông trong cùng một loại hình dịch vụ viễn
thông;
i) Cung
cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông có thông tin thuê bao viễn
thông đầy đủ, trùng khớp với thông tin trên giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi
giao kết hợp đồng theo quy định của pháp luật;
k) Thực
hiện xác thực, lưu giữ, sử dụng thông tin thuê bao viễn thông và xử lý SIM có
thông tin thuê bao viễn thông không đầy đủ, không chính xác;
l) Phòng,
chống, ngăn chặn tin nhắn, cuộc gọi vi phạm pháp luật theo quy định của Chính
phủ;
m) Ngừng
cung cấp dịch vụ viễn thông đối với thuê bao viễn thông vi phạm pháp luật về
viễn thông;
n) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Được
ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông, đáy biển, đất sử dụng
vào mục đích công cộng để xây dựng cơ sở hạ tầng viễn thông theo quy hoạch,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan;
c) Cho
doanh nghiệp viễn thông khác thuê cơ sở hạ tầng viễn thông;
d) Tham
gia thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
4. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cho
doanh nghiệp viễn thông khác thuê hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động khi phù
hợp với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động và khả thi về kinh tế,
kỹ thuật;
c) Thu
hồi, tháo dỡ công trình viễn thông thuộc quyền sở hữu, quản lý có dấu hiệu nguy
hiểm, không bảo đảm an toàn cho khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
d) Hạ ngầm, chỉnh trang
đường cáp viễn thông.
5. Chính
phủ quy định chi tiết các điểm h, k và m khoản 2, điểm d khoản 4 Điều này.
Điều 14. Quyền, nghĩa vụ
của đại lý dịch vụ viễn thông
1. Đại lý
dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Thiết
lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được sử dụng để cung cấp dịch vụ
viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông tại địa điểm đó theo thỏa thuận
trong hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông;
b) Thực
hiện việc cung cấp, bán lại dịch vụ viễn thông theo quy định của Luật này;
c) Yêu
cầu doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông hướng dẫn,
cung cấp thông tin về dịch vụ viễn thông;
d) Ngừng
cung cấp dịch vụ viễn thông đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm
pháp luật về viễn thông;
đ) Quyền khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Đại lý
dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực
hiện quy định về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông và an ninh thông tin;
b) Cung
cấp dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng đại lý
dịch vụ viễn thông;
c) Chịu
sự kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện hợp đồng đại lý dịch vụ viễn thông của
doanh nghiệp viễn thông ký hợp đồng;
d) Thực
hiện thời gian cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Thương mại và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 15. Quyền, nghĩa vụ
của người sử dụng dịch vụ viễn thông, thuê bao viễn thông
1. Người
sử dụng dịch vụ viễn thông có các quyền sau đây:
a) Lựa
chọn doanh nghiệp viễn thông hoặc đại lý dịch vụ viễn thông để giao kết hợp
đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Yêu
cầu doanh nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông cung cấp thông tin cần
thiết liên quan đến việc sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Sử dụng
dịch vụ viễn thông theo chất lượng và giá dịch vụ trong hợp đồng cung cấp và sử
dụng dịch vụ viễn thông;
d) Từ
chối sử dụng một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và
sử dụng dịch vụ viễn thông;
đ) Được
bảo đảm bí mật thông tin riêng theo quy định của pháp luật;
e) Khiếu
nại về giá dịch vụ, chất lượng dịch vụ; được hoàn trả tiền sử dụng dịch vụ và
bồi thường thiệt hại trực tiếp khác do lỗi của doanh nghiệp viễn thông hoặc đại
lý dịch vụ viễn thông gây ra.
2. Người
sử dụng dịch vụ viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh
toán đầy đủ và đúng hạn tiền sử dụng dịch vụ viễn thông;
b) Bồi
thường thiệt hại trực tiếp do lỗi của mình gây ra cho doanh nghiệp viễn thông,
đại lý dịch vụ viễn thông;
c) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung thông tin mà mình gửi, lưu giữ trên
mạng viễn thông;
d) Không
được sử dụng cơ sở hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp viễn thông để kinh doanh
dịch vụ viễn thông.
3. Thuê
bao viễn thông có các quyền sau đây:
a) Các
quyền quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Thiết
kế, lắp đặt hoặc thuê tổ chức, cá nhân khác thiết kế, lắp đặt thiết bị đầu
cuối, mạng nội bộ trong phạm vi địa điểm mà mình sử dụng cho đến điểm kết cuối
của mạng viễn thông công cộng.
4. Thuê
bao viễn thông có các nghĩa vụ sau đây:
a) Các
nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thực
hiện quy định về quản lý tài nguyên viễn thông và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viễn thông;
c) Cung
cấp đầy đủ, chính xác thông tin của thuê bao viễn thông cho doanh nghiệp viễn
thông khi giao kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông;
d) Không
sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân của mình để thực hiện giao kết hợp đồng
cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông cho người khác, trừ trường hợp được phép
theo quy định của pháp luật về viễn thông;
đ) Chịu
trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng số thuê bao viễn thông do mình
đã giao kết hợp đồng với doanh nghiệp viễn thông;
e) Bảo vệ
mật khẩu, khóa mật mã và thiết bị đầu cuối của mình.
Điều 16. Hoạt động bán buôn
trong viễn thông
1. Hoạt
động bán buôn trong viễn thông là việc doanh nghiệp viễn thông cho doanh nghiệp
viễn thông khác thuê mạng viễn thông hoặc mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông của
mình để phục vụ việc cung cấp dịch vụ viễn thông.
2. Hoạt
động bán buôn trong viễn thông thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Bảo
đảm cung cấp dịch vụ với giá và các điều kiện liên quan công bằng, hợp lý,
không phân biệt đối xử;
b) Minh
bạch thông tin về giá, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng
mạng, dịch vụ viễn thông.
3. Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chi tiết hoạt động bán buôn trong viễn thông.
Điều 17. Doanh nghiệp viễn
thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí
thống lĩnh thị trường
1. Chính
phủ quy định tiêu chí xác định thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý,
tiêu chí xác định doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm
doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch
vụ viễn thông Nhà nước quản lý.
2. Căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
danh mục thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, danh mục doanh nghiệp
viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị
trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường dịch vụ viễn thông Nhà nước quản
lý.
3. Ngoài các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 13
của Luật này, doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh
thị trường, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường còn
phải tuân thủ các nghĩa vụ sau đây đối với thị trường dịch vụ viễn thông mà
doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định có vị trí thống lĩnh:
a) Thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông
khi có yêu cầu từ doanh nghiệp viễn thông khác theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
b) Thực
hiện hạch toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông mà doanh nghiệp
cung cấp;
c) Không
cung cấp dịch vụ viễn thông với giá dịch vụ thấp hơn giá thành, trừ trường hợp
khuyến mại theo quy định của pháp luật;
d) Xây
dựng thỏa thuận mẫu khi thực hiện hoạt động bán buôn trong viễn thông theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
Mục 2. THIẾT LẬP MẠNG VIỄN
THÔNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 18. Thiết bị đầu cuối,
mạng nội bộ
1. Việc
lắp đặt, đấu nối thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ của thuê bao viễn thông vào
mạng viễn thông công cộng phải theo quy định của Luật này về quản lý tài nguyên
viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
2. Việc
hòa mạng thiết bị đầu cuối, mạng nội bộ của thuê bao viễn thông vào mạng viễn
thông công cộng do doanh nghiệp viễn thông thực hiện thông qua hợp đồng cung
cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông.
Điều 19. Thiết lập mạng
viễn thông
1. Mạng
viễn thông được xây dựng và phát triển theo chiến lược, quy hoạch, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật viễn thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt,
ban hành.
2. Tổ chức thiết lập mạng viễn thông phải có
giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 33 của
Luật này hoặc giấy phép thiết lập mạng viễn thông
quy định tại điểm b và điểm d khoản 3 Điều 33 của Luật này.
3. Thủ
tướng Chính phủ quy định việc thiết lập và hoạt động của mạng viễn thông dùng
riêng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc thiết lập và hoạt động
của mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh, cơ yếu.
5. Trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, tổ chức thiết lập mạng
viễn thông dùng riêng thuộc các trường hợp sau đây phải có giấy phép thiết lập
mạng viễn thông dùng riêng:
a) Mạng
viễn thông dùng riêng có đường truyền dẫn hữu tuyến do tổ chức xây dựng;
b) Mạng
viễn thông dùng riêng mà thành viên của mạng là tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc
tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam có cùng mục đích, tính chất
hoạt động và được liên kết với nhau bằng điều lệ tổ chức và hoạt động hoặc hình
thức khác;
c) Mạng
viễn thông vô tuyến dùng riêng cho tổ chức được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ
dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của
tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
d) Các
mạng viễn thông dùng riêng khác.
6. Chính
phủ quy định chi tiết việc thiết lập mạng viễn thông quy định tại khoản 2 và
khoản 5 Điều này.
Điều 20. Cung cấp dịch vụ
viễn thông
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông phải
có giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông hoặc thực hiện đăng ký, thông báo
cung cấp dịch vụ viễn thông, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Việc
cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông phải theo quy định của Luật này về kết
nối, quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Việc
cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông giữa doanh nghiệp
viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông với người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thực
hiện đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung theo quy định của
pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
5. Doanh
nghiệp viễn thông Việt Nam cung cấp dịch vụ viễn thông ra nước ngoài phải tuân
theo quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ mà
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
6. Chính phủ quy định chi
tiết việc phân loại dịch vụ viễn thông, cung cấp dịch vụ viễn thông.
Điều 21. Cung cấp dịch vụ
viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ
Việt Nam
1. Việc
cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông
trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đối với việc cung cấp các dịch vụ viễn thông
theo cam kết trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên, tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới
ngoài việc tuân thủ các nghĩa vụ đã có trong cam kết còn phải bảo đảm các yêu
cầu về quốc phòng, an ninh, chính sách công cộng; tuân theo các quy định
tại khoản 6
Điều 5, Điều 6, điểm b và điểm d khoản 2 Điều 13 của Luật này và
quy định khác của pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng.
3. Doanh
nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài cung
cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên
lãnh thổ Việt Nam phải có phương án kỹ thuật để bảo đảm an ninh thông tin và
thực hiện ngăn chặn khẩn cấp, ngừng cung cấp dịch vụ viễn thông theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 22. Từ chối cung cấp
dịch vụ viễn thông
1. Doanh
nghiệp viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông không được từ chối giao kết hợp
đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người
sử dụng dịch vụ viễn thông đã từng vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ
viễn thông đã giao kết với doanh nghiệp viễn thông;
b) Việc
cung cấp dịch vụ viễn thông là không khả thi về kinh tế, kỹ thuật;
c) Người
sử dụng dịch vụ viễn thông đã bị doanh nghiệp viễn thông có thỏa thuận bằng văn
bản với doanh nghiệp viễn thông khác về việc từ chối cung cấp dịch vụ viễn
thông theo hình thức trả sau do trốn tránh nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng
dịch vụ;
d) Có yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
2. Doanh
nghiệp viễn thông không được đơn phương chấm dứt hợp đồng với người sử dụng
dịch vụ viễn thông, trừ các trường hợp sau đây:
a) Người
sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn
thông đã giao kết;
b) Thuê
bao viễn thông vi phạm pháp luật về viễn thông. Chính phủ quy định chi tiết
Điểm này;
c) Có yêu
cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
Điều 23. Ngừng kinh doanh
dịch vụ viễn thông
1. Doanh
nghiệp viễn thông chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn
thông nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có
phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông
theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên
có liên quan;
b) Đã
thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ngừng kinh doanh dịch vụ
viễn thông.
2. Doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu, doanh nghiệp viễn thông hoặc
nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường đối với thị trường
dịch vụ viễn thông Nhà nước quản lý, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích chỉ được ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ các dịch vụ viễn thông
trực tiếp liên quan đến phương tiện thiết yếu, dịch vụ viễn thông thống lĩnh
thị trường, dịch vụ viễn thông công ích nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và
được Bộ Thông tin và Truyền thông chấp thuận bằng văn bản:
a) Có
phương án bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông
theo hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và của các bên
có liên quan;
b) Trường
hợp ngừng kinh doanh dịch vụ viễn thông mà không chấm dứt hoạt động thì phải
bảo đảm cung cấp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông các dịch vụ viễn thông
thay thế, chuyển người sử dụng dịch vụ sang sử dụng dịch vụ viễn thông tương
ứng của doanh nghiệp viễn thông khác hoặc thỏa thuận bồi thường cho người sử
dụng dịch vụ;
c) Trường
hợp ngừng kinh doanh dịch vụ do chấm dứt hoạt động thì phải có biện pháp bảo
đảm tiếp tục duy trì việc cung cấp dịch vụ viễn thông cho người sử dụng trong
phương án tổ chức lại hoặc phương án phá sản, giải thể doanh nghiệp.
3. Trường
hợp ngừng kinh doanh dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do
doanh nghiệp vi phạm pháp luật, doanh nghiệp phải có phương án bảo đảm quyền,
lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng cung cấp và
sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết và phương án khắc phục vi phạm, báo cáo
Bộ Thông tin và Truyền thông bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện, thủ tục ngừng kinh doanh một phần hoặc toàn bộ dịch vụ viễn
thông.
Điều 24. Liên lạc nghiệp vụ
1. Doanh
nghiệp viễn thông được sử dụng liên lạc trong nước và quốc tế qua mạng viễn
thông do doanh nghiệp khai thác để quản lý, điều hành, xử lý kỹ thuật, nghiệp
vụ và được miễn tiền sử dụng dịch vụ.
2. Doanh
nghiệp viễn thông xác định cụ thể đối tượng, phạm vi, mức sử dụng và ban hành
quy chế quản lý liên lạc nghiệp vụ nội bộ doanh nghiệp.
Điều 25. Dịch vụ viễn thông
khẩn cấp
1. Dịch
vụ viễn thông khẩn cấp là dịch vụ gọi đến các số dịch vụ khẩn cấp của cơ quan
công an, cứu hỏa, cấp cứu.
2. Các số
dịch vụ khẩn cấp được xác định trong quy hoạch kho số viễn thông và việc cung
cấp dịch vụ viễn thông khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông.
3. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm sau đây:
a) Thông
báo cho người sử dụng dịch vụ viễn thông và đăng trong Danh bạ điện thoại công
cộng các số dịch vụ khẩn cấp;
b) Bảo
đảm khả năng truy nhập của người sử dụng dịch vụ viễn thông đến các số dịch vụ
khẩn cấp;
c) Cung
cấp miễn phí dịch vụ viễn thông khẩn cấp cho người sử dụng dịch vụ điện thoại.
Điều 26. Dịch vụ trợ giúp
tra cứu số thuê bao điện thoại cố định
1. Danh
bạ điện thoại công cộng là tập hợp các thông tin về tên, địa chỉ, số thuê bao
viễn thông và thông tin liên quan khác của thuê bao điện thoại cố định, được
lưu giữ dưới dạng bản in, bản điện tử do doanh nghiệp viễn thông phát hành và
quản lý.
2. Doanh
nghiệp viễn thông chỉ được đưa thông tin thuê bao vào Danh bạ điện thoại công
cộng sau khi được người sử dụng dịch vụ viễn thông đồng ý.
3. Dịch
vụ trợ giúp tra cứu số thuê bao điện thoại cố định là dịch vụ trợ giúp người sử
dụng dịch vụ viễn thông tra cứu số thuê bao điện thoại cố định bằng Danh bạ
điện thoại công cộng.
4. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp miễn phí cho người sử dụng dịch vụ
điện thoại cố định bản điện tử Danh bạ điện thoại công cộng quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 27. Dịch vụ báo hỏng
dịch vụ viễn thông
1. Dịch
vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng
thông báo việc hoạt động không bình thường của dịch vụ viễn thông do doanh
nghiệp quản lý và yêu cầu khắc phục sự cố.
2. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm bảo đảm khả năng truy nhập và cung cấp miễn
phí dịch vụ báo hỏng dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông.
Mục 3. CUNG CẤP DỊCH VỤ
VIỄN THÔNG CƠ BẢN TRÊN INTERNET VÀ DỊCH VỤ TRUNG TÂM DỮ LIỆU, DỊCH VỤ ĐIỆN TOÁN
ĐÁM MÂY
Điều 28. Cung cấp dịch vụ
viễn thông cơ bản trên Internet
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các quyền sau đây:
a) Đầu tư
kinh doanh dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet không giới hạn tỷ lệ sở hữu
cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hợp
đồng hợp tác kinh doanh;
b) Các quyền quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1
Điều 13, khoản 3 Điều 40, khoản 2 Điều 62 của Luật này.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp
dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều
5, Điều 6, Điều 9, các điểm b, c, d, g, l và n khoản 2 Điều
13, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20, Điều 22, khoản 1 và khoản 3 Điều 23,
khoản 2 Điều 40 của Luật này;
c) Thực hiện quy định tại Điều 58, khoản 3 Điều 59, Điều 60, khoản 1 và khoản 3 Điều
62 của Luật này trong trường hợp cung cấp dịch vụ có thu
tiền của người sử dụng;
d) Thực
hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao
kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính
phủ;
đ) Trường
hợp cần thực hiện truy nhập vào các tính năng trên thiết bị đầu cuối của người
sử dụng dịch vụ để phục vụ việc cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông cơ bản trên Internet có trách nhiệm thông báo cho người sử dụng về
sự cần thiết và phải được người sử dụng đồng ý trước khi thực hiện truy nhập;
e) Công
bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp nếu có sở hữu hạ tầng mạng hoặc có thỏa
thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng; công bố chất lượng dịch vụ
do mình cung cấp phụ thuộc vào chất lượng mạng viễn thông, dịch vụ viễn thông
do các doanh nghiệp viễn thông khác quản lý, cung cấp nếu không sở hữu hạ tầng
mạng, không có thỏa thuận với doanh nghiệp viễn thông có hạ tầng mạng.
3. Chính
phủ quy định chi tiết về quyền và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch
vụ viễn thông cơ bản trên Internet qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên
lãnh thổ Việt Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo
đảm an toàn, an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 29. Cung cấp và sử
dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các
quyền sau đây:
a) Đầu tư
kinh doanh dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây không giới hạn
tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp hoặc tỷ lệ đóng góp của nhà đầu tư nước
ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
b) Các quyền quy định tại các điểm a, b, đ, e và g khoản 1
Điều 13, khoản 3 Điều 40, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 64 của Luật này;
c) Không
phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin của người sử dụng dịch vụ trong quá
trình xử lý, lưu trữ và truy xuất thông tin, trừ trường hợp luật khác có quy
định.
2. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc đăng ký, thông báo cung cấp
dịch vụ viễn thông theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Tuân
thủ pháp luật về an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 6 Điều
5, Điều 6, khoản 3 Điều 8, Điều 9,
các điểm b, c,
d và n khoản 2 Điều 13, các khoản 1, 3 và 4 Điều 20, Điều 22, khoản 1 và
khoản 3 Điều 23, khoản 2 Điều 40, khoản 3 Điều 55, Điều 58, khoản 3 Điều 59,
Điều 60, khoản 1 và khoản 3 Điều 62 của Luật này;
d) Bảo
đảm các doanh nghiệp viễn thông có thể kết nối và cung cấp dịch vụ cho người sử
dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu;
đ) Không
được truy nhập, khai thác, sử dụng dữ liệu của người sử dụng dịch vụ được xử
lý, lưu trữ và truy xuất qua dịch vụ của doanh nghiệp nếu chưa được người sử
dụng đồng ý;
e) Tiến
hành kịp thời các biện pháp cần thiết để ngăn chặn việc truy nhập thông tin theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Không
được theo dõi, giám sát thông tin của người sử dụng dịch vụ, trừ trường hợp có
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
h) Thực
hiện việc lưu trữ, quản lý thông tin người sử dụng dịch vụ đã cung cấp khi giao
kết hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính
phủ;
i) Công
bố chất lượng dịch vụ do mình cung cấp.
3. Doanh
nghiệp trước khi đưa trung tâm dữ liệu vào sử dụng để kinh doanh dịch vụ trung
tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây cho công cộng phải thực hiện công bố về
sự phù hợp của trung tâm dữ liệu với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Việc
sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây của doanh nghiệp
trong hoạt động của các ngành, lĩnh vực phải tuân theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Chính
phủ quy định chi tiết các nội dung sau đây:
a) Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức nước ngoài cung cấp dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ
điện toán đám mây qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ trên lãnh thổ Việt
Nam trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin và cam kết chung trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Việc
cung cấp và sử dụng dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây trong
hoạt động của cơ quan nhà nước.
Chương III
VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH
Điều 30. Hoạt động viễn
thông công ích
1. Hoạt
động viễn thông công ích là việc hỗ trợ cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông
công ích, thiết bị đầu cuối góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
2. Dịch
vụ viễn thông công ích bao gồm:
a) Dịch
vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân
theo danh mục, địa bàn, khu vực, điều kiện, chất lượng, giá dịch vụ do Nhà nước
quy định;
b) Dịch
vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà
nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của
pháp luật.
3. Hoạt
động viễn thông công ích được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phổ
cập dịch vụ viễn thông, trong đó ưu tiên khu vực biên giới, miền núi, vùng cao,
vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu vực khó có khả năng
kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b) Bảo
đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân; ưu tiên hỗ trợ
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích và thiết bị đầu cuối cho hộ nghèo, hộ cận
nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Kinh
phí cho hoạt động viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam.
Điều 31. Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam
1. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý để thực hiện chính sách của Nhà nước về
hoạt động viễn thông công ích.
2. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
a) Hoạt
động không vì mục đích lợi nhuận, minh bạch, đúng mục đích, phù hợp với quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Thực
hiện thu, chi, hạch toán kế toán, quyết toán, công khai tài chính, tài sản theo
quy định của pháp luật;
c) Bảo
đảm cân đối giữa kế hoạch thu với nhiệm vụ chi và tiến độ giải ngân cho hoạt
động viễn thông công ích;
d) Chịu
sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các
hoạt động của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
3. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được sử dụng cho các mục đích sau đây:
a) Hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích để bù đắp chi phí cho doanh nghiệp viễn
thông phát triển, nâng cấp, duy trì cơ sở hạ tầng viễn thông tại khu vực biên
giới, miền núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các khu
vực khó có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường; kết hợp bảo vệ
khu vực biên giới trên đất liền và chủ quyền vùng biển, hải đảo;
b) Hỗ trợ
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích;
c) Hỗ trợ
thiết bị đầu cuối;
d) Chi
quản lý hoạt động viễn thông công ích giao cho Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam thực hiện;
đ) Chi
hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
4. Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau đây:
a) Đóng
góp theo tỷ lệ doanh thu dịch vụ viễn thông của các doanh nghiệp viễn thông;
b) Các
nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước.
5. Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập, quy định về tổ chức, hoạt động, nguồn
kinh phí và việc sử dụng nguồn kinh phí cho hoạt động bộ máy của Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam.
Điều 32. Quản lý hoạt động
viễn thông công ích
1. Hoạt
động viễn thông công ích được thực hiện như sau:
a) Hỗ trợ
cho doanh nghiệp viễn thông để thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
b) Hỗ trợ
sử dụng dịch vụ viễn thông công ích cho đối tượng được hỗ trợ thông qua doanh
nghiệp viễn thông theo các phương thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc hỗ trợ trực
tiếp cho người sử dụng dịch vụ viễn thông;
c) Hỗ trợ
thiết bị đầu cuối bằng tiền hoặc hiện vật cho đối tượng được hỗ trợ thông qua
doanh nghiệp theo các phương thức đấu thầu, giao nhiệm vụ hoặc hỗ trợ trực tiếp
cho đối tượng được hỗ trợ.
2. Chính phủ quy định chi
tiết khoản 1 Điều này và cơ chế tài chính thực hiện hoạt động viễn thông công
ích, bao gồm mức đóng góp tối đa, đối tượng được miễn, giảm đóng góp vào Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; việc quản lý, sử dụng Quỹ Dịch vụ viễn
thông công ích Việt Nam cho hoạt động viễn thông công ích; thời hạn hỗ trợ cung
cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông công ích bảo đảm tính ổn định, liên tục thông
qua các chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3. Thủ
tướng Chính phủ quyết định chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, tình hình phát triển
kinh tế - xã hội theo từng thời kỳ bao gồm danh mục dịch vụ viễn thông công
ích, địa bàn, khu vực, đối tượng được hỗ trợ, phương thức thực hiện hoạt động
viễn thông công ích, mức đóng góp của doanh nghiệp viễn thông vào Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam và các giải pháp thực hiện chương trình.
4. Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ
trì phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên
quan hướng dẫn thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Ban hành giá dịch vụ viễn thông công ích theo
quy định tại Điều 59 của Luật này;
d) Tổ
chức, quản lý, kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích.
5. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất địa bàn được hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích, danh sách đối tượng được hưởng hỗ trợ sử dụng dịch vụ
viễn thông công ích, thiết bị đầu cuối tại địa phương;
b) Tổ
chức thực hiện chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích theo nhiệm vụ
được giao;
c) Phối
hợp kiểm tra thực hiện hoạt động viễn thông công ích tại địa phương.
Chương IV
GIẤY PHÉP
VIỄN THÔNG
Điều 33. Giấy phép viễn
thông
1. Giấy
phép viễn thông bao gồm giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông và giấy phép
nghiệp vụ viễn thông.
2. Giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 15 năm
được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng;
b) Giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông không có hạ tầng mạng có thời hạn không quá 10
năm được cấp cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng.
3. Giấy
phép nghiệp vụ viễn thông bao gồm:
a) Giấy
phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển có thời hạn không quá 25 năm được cấp cho
tổ chức lắp đặt cáp viễn thông trên biển cập bờ hoặc đi qua vùng biển Việt Nam;
b) Giấy
phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng có thời hạn không quá 10 năm được cấp
cho tổ chức thiết lập mạng viễn thông dùng riêng;
c) Giấy
phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông có thời hạn không quá 02 năm được
cấp cho doanh nghiệp viễn thông thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông;
d) Giấy
phép thiết lập mạng viễn thông có thời hạn không quá 10 năm được cấp cho đài
phát thanh quốc gia, đài truyền hình quốc gia thuộc Chính phủ để thực hiện chức
năng thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước, hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi.
4. Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc cấp, gia hạn, cấp lại, sửa
đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép viễn thông, yêu cầu chấm dứt hoạt động cung cấp
dịch vụ viễn thông.
5. Chính phủ quy định chi
tiết điều kiện, thủ tục cấp, gia hạn, cấp lại, sửa đổi, bổ sung, thu hồi các
loại giấy phép viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông.
Điều 34. Nguyên tắc cấp
giấy phép viễn thông
1. Phù
hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
2. Ưu
tiên cấp giấy phép viễn thông cho dự án có khả năng triển khai nhanh, có cam
kết cung cấp dịch vụ lâu dài cho đông đảo người sử dụng dịch vụ viễn thông; dự
án cung cấp dịch vụ viễn thông đến khu vực biên giới, miền núi, vùng cao, vùng
bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
3. Trường
hợp việc cấp giấy phép viễn thông có liên quan đến sử dụng tài nguyên viễn
thông thì chỉ được cấp nếu việc phân bổ tài nguyên viễn thông là khả thi, theo
đúng quy hoạch tần số vô tuyến điện, quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài
nguyên Internet đã được phê duyệt và bảo đảm sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn
thông.
Điều 35. Hình thức cấp giấy
phép viễn thông
1. Cấp
phép riêng là hình thức cấp giấy phép viễn thông trên cơ sở ấn định các điều
kiện và nghĩa vụ riêng cho doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng sử dụng tần số vô tuyến điện
được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc
được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần;
b) Giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cấp tại các khu vực có yêu cầu
đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
2. Cấp
phép nhóm là hình thức cấp giấy phép viễn thông được thực hiện trên cơ sở đáp
ứng các điều kiện và nghĩa vụ quy định chung cho các tổ chức, doanh nghiệp
trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trừ trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông không
có hạ tầng mạng, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ phải thực hiện thủ tục đăng
ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 41
của Luật này;
c) Giấy
phép nghiệp vụ viễn thông.
Điều 36. Điều kiện cấp giấy
phép kinh doanh dịch vụ viễn thông
1. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của
Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Có
giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
b) Có vốn
điều lệ tối thiểu theo quy định của Chính phủ;
c) Không
đang trong quá trình giải thể, phá sản theo quyết định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
d) Có
phương án kỹ thuật, phương án kinh doanh phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông
tin và truyền thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết
nối, giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn
thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, bảo đảm quyền và lợi ích hợp
pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
đ) Bảo
đảm cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số vô tuyến điện
được cấp theo hình thức đấu giá, thi tuyển hoặc đối với băng tần được cấp lại;
e) Trúng
đấu giá, trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc đủ điều kiện
được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần.
2. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của
Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Các
điều kiện quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;
b) Điều
kiện về triển khai mạng viễn thông theo quy định của Chính phủ.
3. Giấy phép viễn thông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 của
Luật này được cấp cho doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này.
Điều 37. Điều kiện về viễn
thông khi tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện
Doanh nghiệp được xác định đủ điều kiện về viễn
thông để tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện khi đáp
ứng các điều kiện quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 36 của Luật này và
đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Điều kiện cấp giấy
phép nghiệp vụ viễn thông
1. Giấy
phép lắp đặt cáp viễn thông trên biển được cấp cho tổ chức Việt Nam, tổ chức
nước ngoài khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Cam
kết tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Cam
kết không gây ô nhiễm môi trường biển;
c) Cam
kết không thực hiện hoạt động khác ngoài việc khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa
chữa, thu hồi tuyến cáp viễn thông;
d) Có đề
án lắp đặt cáp viễn thông trên biển phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông, quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cam
kết chịu sự kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
khi khảo sát, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi tuyến cáp trong vùng biển
Việt Nam và chịu mọi chi phí cho hoạt động kiểm tra, kiểm soát, hướng dẫn.
2. Giấy
phép thiết lập mạng viễn thông dùng riêng được cấp cho tổ chức khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Cam
kết thiết lập mạng viễn thông dùng riêng chỉ để cung cấp dịch vụ cho các thành
viên của mạng, không vì mục đích sinh lợi;
b) Có
phương án kỹ thuật, nghiệp vụ phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền
thông, các quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật viễn thông;
c) Có
biện pháp bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn thông, an toàn thông tin mạng và
an ninh mạng.
3. Giấy
phép thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông được cấp cho doanh nghiệp viễn thông
khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Dịch
vụ được đề nghị thử nghiệm là dịch vụ viễn thông chưa được quy định trong giấy
phép viễn thông đã được cấp hoặc dịch vụ viễn thông có sử dụng tài nguyên viễn
thông ngoài phạm vi tài nguyên viễn thông đã được phân bổ;
b) Phạm
vi và quy mô thử nghiệm được giới hạn để đánh giá công nghệ, thị trường trước
khi kinh doanh chính thức;
c) Phương
án thử nghiệm phù hợp với quy định của pháp luật về kết nối, giá dịch vụ, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
4. Giấy phép thiết lập mạng viễn thông quy định
tại điểm d
khoản 3 Điều 33 của Luật này được cấp cho tổ chức khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Cam
kết thiết lập mạng viễn thông chỉ để cung cấp dịch vụ không vì mục đích sinh
lợi;
b) Có
phương án kỹ thuật phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông, các
quy định của Luật này về tài nguyên viễn thông, kết nối, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, chất lượng dịch vụ viễn thông, bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng viễn
thông, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 39. Gia hạn, cấp lại,
sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông
1. Trước
thời điểm giấy phép viễn thông hết thời hạn, tổ chức, doanh nghiệp có giấy phép
viễn thông có quyền đề nghị gia hạn hoặc cấp lại giấy phép viễn thông. Trong
thời hạn có hiệu lực của giấy phép, tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép
viễn thông phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy phép khi thay
đổi nội dung của giấy phép.
2. Việc
xét gia hạn giấy phép viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tổ
chức, doanh nghiệp tuân thủ các quy định trong giấy phép viễn thông được đề
nghị gia hạn và các quy định của pháp luật về viễn thông;
b) Tổng
thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép viễn thông không được vượt
quá thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó; trường hợp giấy phép có
thời hạn cấp lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép đó thì
khi giấy phép hết hạn sử dụng, chỉ được xem xét gia hạn không quá 01 năm. Chính
phủ quy định chi tiết về các trường hợp được gia hạn khi giấy phép đã được cấp
có thời hạn bằng thời hạn tối đa.
3. Việc cấp lại giấy phép viễn thông cho tổ
chức, doanh nghiệp được thực hiện khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 36 và Điều 38 của Luật
này, có xem xét việc thực hiện nội dung quy định trong giấy phép viễn
thông đã cấp và quyền lợi của người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Việc
sửa đổi, bổ sung giấy phép viễn thông trong thời gian giấy phép còn hiệu lực
được thực hiện như sau:
a) Theo
đề nghị của tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép hoặc theo yêu cầu của Bộ
Thông tin và Truyền thông;
b) Thực hiện dựa trên điều kiện cấp phép quy
định tại Điều 36 và
Điều 38 của Luật này tương ứng với nội dung đề nghị sửa đổi, bổ
sung giấy phép.
Điều 40. Thu hồi giấy phép
viễn thông, buộc chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Tổ
chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép viễn thông đã được cấp nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Có
hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép viễn
thông;
c) Thực
hiện không đúng với nội dung giấy phép viễn thông được cấp và gây hậu quả
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
d) Không
triển khai đầy đủ trên thực tế cam kết triển khai mạng viễn thông hoặc không
cung cấp dịch vụ viễn thông ra thị trường sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được
cấp giấy phép, trừ trường hợp bất khả kháng hoặc trường hợp quy định tại điểm g
khoản này;
đ) Ngừng
kinh doanh dịch vụ viễn thông theo giấy phép viễn thông được cấp 01 năm liên
tục mà không thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tự
nguyện hoàn trả giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
g) Bị thu hồi toàn bộ tài nguyên tần số vô tuyến
điện đã được cấp theo giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông quy định
tại điểm a
khoản 1 Điều 35 của Luật này nếu trong thời hạn 12 tháng kể từ khi
quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bị thu hồi mà không sửa đổi, bổ sung, cấp
lại giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn thông;
h) Không
nộp đủ phí quyền hoạt động viễn thông sau 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền
quy định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan đã cấp giấy
phép viễn thông cho tổ chức, doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông theo
hình thức đăng ký, thông báo quy định tại Điều 41 của Luật này phải
chấm dứt hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông nếu thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này;
b) Thuộc
trường hợp quy định tại điểm h khoản 1 Điều này;
c) Không
đáp ứng điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ cung cấp theo
hình thức đăng ký;
d) Ngừng
kinh doanh dịch vụ viễn thông 01 năm liên tục mà không thông báo cho Bộ Thông
tin và Truyền thông.
3. Sau
thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, buộc chấm dứt hoạt động, tổ
chức, doanh nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g
và h khoản 1, các điểm b, c và d khoản 2 Điều này được quyền nộp hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép viễn thông hoặc đăng ký , thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
4. Tổ chức, doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép
trong trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc bị buộc chấm dứt
hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông trong trường hợp quy định tại điểm a
khoản 2 Điều này không được xem xét cấp giấy phép viễn thông hoặc cung cấp dịch
vụ viễn thông đối với dịch vụ quy định tại Điều 41 của Luật này.
Điều 41. Đăng ký, thông báo
cung cấp dịch vụ viễn thông
1. Đăng
ký cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp phải thực hiện kê khai
thông tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp và việc đáp
ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông theo quy định của Chính phủ.
2. Thông
báo cung cấp dịch vụ viễn thông là việc doanh nghiệp thực hiện kê khai thông
tin về doanh nghiệp, loại hình dịch vụ viễn thông cung cấp, các thông tin liên
quan đến chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
3. Chính phủ quy định chi
tiết danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng hình thức đăng ký, thông báo cung cấp
dịch vụ viễn thông; điều kiện cung cấp dịch vụ viễn thông đối với hình thức
đăng ký; thủ tục đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông.
Điều 42. Miễn giấy phép
viễn thông, đăng ký, thông báo cung cấp dịch vụ viễn thông
Tổ chức,
cá nhân hoạt động viễn thông được miễn giấy phép viễn thông, đăng ký, thông báo
cung cấp dịch vụ viễn thông trong các trường hợp sau đây:
1. Kinh
doanh hàng hóa viễn thông;
2. Cung
cấp dịch vụ viễn thông dưới hình thức đại lý dịch vụ viễn thông;
3. Thuê
đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ ứng dụng viễn thông;
4. Mạng
viễn thông dùng riêng mà các thành viên mạng trực thuộc cùng một tổ chức và
không tự thiết lập đường truyền dẫn viễn thông.
Điều 43. Phí quyền hoạt
động viễn thông
1. Phí
quyền hoạt động viễn thông là khoản tiền mà tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
viễn thông trả cho Nhà nước để được quyền thiết lập mạng, cung cấp dịch vụ viễn
thông. Phí quyền hoạt động viễn thông được xác định trên cơ sở phạm vi, quy mô
mạng viễn thông, doanh thu dịch vụ viễn thông; số lượng và giá trị tài nguyên
viễn thông được phân bổ; mức sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy sông,
đáy biển để thiết lập mạng viễn thông, xây dựng công trình viễn thông.
2. Tổ
chức, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp phí quyền hoạt động viễn thông theo một
trong các hình thức sau đây:
a) Nộp
hằng năm theo mức cố định;
b) Nộp
một lần theo mức cố định cho toàn bộ thời hạn của giấy phép viễn thông.
Chương V
KẾT NỐI
VÀ CHIA SẺ CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
Điều 44. Nguyên tắc kết nối
viễn thông
1. Doanh
nghiệp viễn thông có quyền kết nối mạng viễn thông của mình với mạng, dịch vụ
viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác; có nghĩa vụ cho doanh nghiệp viễn
thông khác kết nối với mạng, dịch vụ viễn thông của mình.
2. Việc
kết nối mạng, dịch vụ viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thông
qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền, lợi
ích của các bên tham gia;
b) Sử
dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông;
c) Bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các mạng
viễn thông;
d) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông và tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều 45. Kết nối mạng viễn
thông công cộng
1. Doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng khi kết nối mạng viễn thông công cộng
có trách nhiệm sau đây:
a) Cung
cấp kết nối tại bất kỳ điểm nào khả thi về kỹ thuật trên mạng viễn thông công
cộng;
b) Bảo
đảm kết nối kịp thời, hợp lý, công khai, minh bạch;
c) Không
phân biệt đối xử về giá dịch vụ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông,
chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông.
2. Doanh
nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu khi kết nối mạng viễn thông
công cộng có trách nhiệm sau đây:
a) Tạo
điều kiện thuận lợi cho việc đàm phán và thực hiện kết nối của doanh nghiệp
viễn thông khác;
b) Xây
dựng, đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông và công bố công khai
bản thỏa thuận kết nối mẫu;
c) Thực
hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Giá
dịch vụ kết nối viễn thông được xây dựng trên cơ sở yếu tố hình thành giá, phân
tách hợp lý theo các bộ phận cấu thành mạng hoặc theo công đoạn dịch vụ, không
phân biệt các loại hình dịch vụ.
4. Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chí xác định và công bố danh
mục doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu theo từng thời kỳ;
quy định việc kết nối các mạng viễn thông công cộng, hiệp thương và giải quyết
tranh chấp kết nối giữa các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 46. Kết nối mạng viễn
thông dùng riêng
1. Mạng
viễn thông dùng riêng được kết nối vào mạng viễn thông công cộng trên cơ sở bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của mạng viễn thông công cộng và tuân thủ
các quy định của Luật này về kết nối mạng viễn thông công cộng.
2. Việc
kết nối mạng viễn thông dùng riêng với mạng viễn thông công cộng được thực hiện
thông qua hợp đồng kết nối bằng văn bản giữa doanh nghiệp viễn thông và tổ chức
có mạng viễn thông dùng riêng.
3. Các
mạng viễn thông dùng riêng không được kết nối trực tiếp với nhau, trừ trường
hợp có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 47. Chia sẻ cơ sở hạ
tầng viễn thông
1. Chia
sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông là việc sử dụng chung một phần mạng, công trình,
thiết bị viễn thông trong các trường hợp sau đây:
a) Chia
sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm bảo đảm thiết
lập mạng viễn thông và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh
chóng hoặc bảo đảm yêu cầu về cảnh quan, môi trường và các quy hoạch có liên
quan; phục vụ hoạt động viễn thông công ích, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng,
chống thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh;
b) Chia
sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông giữa doanh nghiệp viễn thông với các cơ quan, tổ
chức trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh nhằm bảo đảm yêu cầu thực hiện các
nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, hoạt động tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, phòng, chống
thiên tai, hỏa hoạn, thảm họa khác, phòng, chống dịch bệnh.
2. Việc
chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện thông qua hợp đồng trên cơ sở
bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên có liên quan.
3. Trường
hợp các bên không thỏa thuận được về giá chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông thì
thực hiện hiệp thương theo quy định của pháp luật về giá.
Trường
hợp các bên không thống nhất được đối với các nội dung khác về chia sẻ cơ sở hạ
tầng viễn thông thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc chia sẻ cơ sở hạ tầng viễn thông.
Chương VI
TÀI
NGUYÊN VIỄN THÔNG
Điều 48. Quản lý tài nguyên
viễn thông
1. Quản
lý tài nguyên viễn thông bao gồm quy hoạch, phân bổ, cấp, đăng ký, ấn định, sử
dụng, chuyển nhượng quyền sử dụng, thu hồi quyền sử dụng, hoàn trả tài nguyên
viễn thông; giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt
Nam “.vn”.
2. Việc
quản lý tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh trong hoạt động viễn thông được
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về tần số vô
tuyến điện.
3. Việc
quản lý tài nguyên viễn thông được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Bảo
đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
c) Bảo
đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp tài nguyên viễn
thông;
d) Bảo
đảm việc sử dụng tài nguyên viễn thông hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích;
đ) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân được phân bổ, cấp tài nguyên
viễn thông và người sử dụng dịch vụ viễn thông.
4. Chính phủ quy định chi
tiết việc quản lý kho số viễn thông, tài nguyên Internet; việc bồi thường khi
Nhà nước thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet; điều kiện hoạt động,
quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký, duy
trì tên miền.
Điều 49. Quy hoạch kho số
viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet
1. Việc
quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet được thực hiện theo
các nguyên tắc sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông;
b) Bảo
đảm cập nhật công nghệ mới, phù hợp với xu thế hội tụ công nghệ, dịch vụ và xu
thế phát triển về viễn thông, Internet thế hệ mới;
c) Bảo
đảm tối ưu việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Bảo
đảm việc sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet hiệu quả, tiết kiệm,
đúng mục đích;
đ) Bảo
đảm có kho số viễn thông, tài nguyên Internet phục vụ lợi ích công cộng, quốc
phòng, an ninh;
e) Phù
hợp với quy định về kho số viễn thông, tài nguyên Internet của các tổ chức quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sử dụng mã, số viễn thông, tài
nguyên Internet.
2. Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về nội dung, trình tự phê duyệt
quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet và thực hiện việc
phê duyệt quy hoạch.
Điều 50. Phân bổ, cấp, sử
dụng, đăng ký, hoàn trả mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
1. Việc
phân bổ, cấp, đăng ký, sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực
hiện theo các nguyên tắc sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;
b) Bảo
đảm công bằng, công khai, minh bạch trong việc phân bổ, cấp mã, số viễn thông,
tài nguyên Internet;
c) Bảo
đảm sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp hiệu quả,
tiết kiệm, đúng mục đích;
d) Ưu
tiên phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam để cung cấp
dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông tại khu vực biên giới, miền
núi, vùng cao, vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; phục vụ hoạt động
viễn thông công ích và hoạt động phục vụ lợi ích công cộng khác;
đ) Ưu tiên
phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam cho tổ chức có
năng lực ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, đáp ứng yêu cầu hội tụ
công nghệ, dịch vụ.
2. Việc
phân bổ mã, số viễn thông được thực hiện theo một trong các phương thức sau
đây:
a) Đấu
giá quyền sử dụng mã, số viễn thông đối với mã mạng viễn thông di động mặt đất
dùng cho phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là mã mạng di
động H2H), số thuê bao viễn thông dùng cho dịch vụ viễn thông di động mặt đất
thực hiện phương thức giao tiếp giữa người với người (sau đây gọi là số thuê
bao di động H2H), số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số dịch vụ giải đáp thông
tin;
b) Phân bổ trực tiếp đối với mã, số viễn thông
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 49 của Luật này, mã, số
viễn thông không thuộc quy định tại điểm a khoản này. Việc phân bổ trực tiếp
được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, doanh nghiệp đăng ký trước được xét
phân bổ trước.
3. Việc
phân bổ, cấp tài nguyên Internet Việt Nam được thực hiện theo một trong các
phương thức sau đây:
a) Đấu
giá quyền sử dụng đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” cấp 02 có độ dài 01
hoặc 02 ký tự, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
b) Cấp
trực tiếp đối với tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” , trừ tên miền được cấp
quyền sử dụng theo hình thức đấu giá quy định tại điểm a khoản này; địa chỉ
Internet, số hiệu mạng cho tổ chức, cá nhân để sử dụng dịch vụ. Việc cấp trực
tiếp được thực hiện theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân đăng ký trước được xét cấp
trước;
c) Phân
bổ trực tiếp đối với địa chỉ Internet, số hiệu mạng cho doanh nghiệp để cung
cấp dịch vụ viễn thông theo nguyên tắc doanh nghiệp đăng ký trước được xét phân
bổ trước.
4. Việc
đấu giá quyền sử dụng mã, số viễn thông được thực hiện như sau:
a) Mã, số
viễn thông quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được niêm yết trực tuyến trên
thị trường để tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số đấu giá;
b) Trường
hợp mã, số viễn thông được niêm yết trực tuyến trên thị trường hết thời gian
theo quy định của pháp luật mà không có tổ chức, cá nhân lựa chọn mã, số để đấu
giá thì phân bổ tuần tự, trực tiếp cho tổ chức, doanh nghiệp đề nghị theo quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Giá
khởi điểm để đấu giá số thuê bao di động H2H được xác định bằng tổng sản phẩm
trong nước (GDP) bình quân đầu người theo giá hiện hành của năm liền kề trước
thời điểm đấu giá theo công bố của Tổng cục Thống kê tính cho 01 ngày;
d) Giá
khởi điểm để đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số
dịch vụ giải đáp thông tin được xác định bằng phí sử dụng 01 năm của mã, số đó.
Trường hợp đấu giá mã mạng di động H2H, số dịch vụ ứng dụng tin nhắn ngắn, số
dịch vụ giải đáp thông tin không thuộc điểm a khoản này do tổ chức, doanh
nghiệp đề nghị đấu giá thì giá khởi điểm để đấu giá bằng phí sử dụng 05 năm của
mã, số đó;
đ) Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá mã, số viễn thông. Các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông có trách nhiệm thực hiện các thủ tục
để người trúng đấu giá sử dụng dịch vụ viễn thông gắn với số thuê bao đã trúng
đấu giá;
e) Mã
mạng di động H2H, số thuê bao di động H2H, số dịch vụ tin nhắn ngắn, số dịch vụ
giải đáp thông tin sau 02 lần đấu giá không thành thì được phân bổ trực tiếp
cho tổ chức, doanh nghiệp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này. Tổ chức,
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp tiền cấp quyền sử dụng bằng phí sử dụng 01 năm
của mã, số đó và nộp phí sử dụng mã, số viễn thông theo quy định của pháp luật
về phí và lệ phí.
5. Việc
đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực hiện như sau:
a) Giá
khởi điểm tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được xác định bằng phí duy trì sử
dụng 01 năm của tên miền đó;
b) Bộ
Thông tin và Truyền thông phê duyệt kết quả đấu giá quyền sử dụng tên miền quốc
gia Việt Nam “.vn”. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký
sử dụng tên miền trúng đấu giá;
c) Tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn” sau 02 lần đấu giá không thành thì được cấp trực
tiếp theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Hình
thức, phương thức, trình tự, thủ tục đấu giá mã, số viễn thông, tên miền quốc
gia Việt Nam “.vn” được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài
sản.
7. Việc
tiếp nhận, xử lý yêu cầu đăng ký và yêu cầu duy trì tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” của tổ chức, cá nhân được thực hiện thông qua các tổ chức, doanh nghiệp
tham gia cung cấp dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền.
8. Doanh
nghiệp viễn thông khi hết hạn giấy phép viễn thông mà được cấp lại, gia hạn
giấy phép viễn thông thì được tiếp tục khai thác, sử dụng mã, số viễn thông đã
được phân bổ theo quy định của Luật này về quản lý, sử dụng kho số viễn thông.
9. Tổ
chức, cá nhân được phân bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet có quyền
và trách nhiệm sau đây:
a) Sử
dụng, cho thuê, chuyển nhượng, cấp lại mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
được phân bổ, cấp theo đúng mục đích, phạm vi, đối tượng theo quyết định phân
bổ, cấp mã, số viễn thông, tài nguyên Internet và quy định về quản lý, sử dụng
kho số viễn thông, tài nguyên Internet;
b) Được
tặng, cho, góp vốn, để thừa kế quyền sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Định
kỳ hoặc theo yêu cầu báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình sử dụng
mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đã được phân bổ, cấp;
d) Nộp
phí sử dụng mã, số viễn thông; phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet; lệ phí
phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp tài nguyên Internet; tiền cấp quyền sử
dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp thông qua đấu
giá. Người trúng đấu giá số thuê bao di động H2H được miễn phí sử dụng mã, số
viễn thông;
đ) Tổ
chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng kho số viễn thông, tài nguyên Internet
phải hoàn trả cho cơ quan quản lý kho số viễn thông, đơn vị quản lý tài nguyên
Internet.
10. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Điều 51. Chuyển nhượng
quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam
1. Mã, số
viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam được chuyển nhượng quyền sử dụng bao
gồm:
a) Mã, số viễn thông được Bộ Thông tin và Truyền
thông phân bổ cho tổ chức, cá nhân thông qua đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 của
Luật này;
b) Tên
miền quốc gia Việt Nam “.vn”, trừ tên miền được bảo vệ, tên miền dùng chung
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, tên miền đang bị xử
lý vi phạm hoặc đang trong quá trình giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tên miền
đang bị tạm ngừng sử dụng.
2. Việc
chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam
được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Tổ
chức, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên
Internet Việt Nam phải có quyền sử dụng hợp pháp mã, số viễn thông, tài nguyên
Internet đó;
b) Tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên
Internet Việt Nam phải được phép hoạt động hoặc đủ điều kiện đầu tư, khai thác,
sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet đó.
3. Các
bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
a) Nộp
phí, lệ phí, thuế khi chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về thuế, phí và
lệ phí;
b) Bảo
đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 52. Giải quyết tranh
chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”
1. Giải
quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” được thực
hiện thông qua hòa giải, trọng tài, tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ
giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” bao
gồm các yếu tố sau đây:
a) Tên
miền trùng hoặc tương tự gây nhầm lẫn với tên, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp;
b) Quyền,
lợi ích hợp pháp liên quan đến tên miền của các bên tranh chấp;
c) Bị đơn
đã sử dụng tên miền với dụng ý xấu, lợi dụng uy tín, danh tiếng của nhãn hiệu,
tên thương mại, chỉ dẫn địa lý mà bên nguyên đơn có quyền, lợi ích hợp pháp
nhằm thu lợi bất chính.
3. Nguyên
đơn khi yêu cầu giải quyết tranh chấp về đăng ký, sử dụng tên miền quốc gia
Việt Nam “.vn” phải cung cấp chứng cứ chứng minh các yếu tố quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Chính
phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 53. Thu hồi mã, số
viễn thông, tài nguyên Internet
1. Thu
hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet là việc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thu lại quyền sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet
đã phân bổ, cấp cho tổ chức, cá nhân.
2. Việc
thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được thực hiện trong các trường
hợp sau đây:
a) Thu
hồi để sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam phục vụ lợi ích
công cộng, quốc phòng, an ninh;
b) Mục
đích, đối tượng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet Việt Nam không
còn phù hợp với quy hoạch kho số viễn thông, quy hoạch tài nguyên Internet;
c) Không
nộp đủ lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phí sử dụng mã, số viễn thông và không
khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền quy
định tại pháp luật về phí và lệ phí theo thông báo của cơ quan quản lý nhà nước
về viễn thông;
d) Không
nộp đủ phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet Việt Nam trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày đến hạn nộp phí theo thông báo của đơn vị quản lý tài nguyên
Internet;
đ) Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền khi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được sử dụng để thực hiện hành
vi quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Tổ
chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet quy định tại khoản
2 Điều này phải ngừng sử dụng mã, số viễn thông, tài nguyên Internet theo quyết
định thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên Internet.
4. Nhà
nước bồi thường cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi mã, số viễn thông, tài nguyên
Internet quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này theo quy định sau đây:
a) Đối
với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ trực tiếp, cấp trực
tiếp, mức bồi thường được xác định trên cơ sở mức phí sử dụng mã, số viễn
thông, phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet quy định tại pháp luật về phí và
lệ phí;
b) Đối
với mã, số viễn thông, tài nguyên Internet được phân bổ, cấp theo phương thức
đấu giá quyền sử dụng, mức bồi thường được xác định bằng số tiền trúng đấu giá.
Chương VII
QUẢN LÝ
TIÊU CHUẨN, QUY CHUẨN KỸ THUẬT, CHẤT LƯỢNG VÀ GIÁ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
Điều 54. Tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật viễn thông
1. Hệ
thống tiêu chuẩn viễn thông bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cơ sở đối với thiết bị
viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng và dịch
vụ viễn thông được công bố, áp dụng tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật viễn thông bao gồm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với
thiết bị viễn thông, kết nối viễn thông, công trình viễn thông, chất lượng mạng
và dịch vụ viễn thông được xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật về
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 55. Quản lý tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật viễn thông, chất lượng mạng và dịch vụ viễn thông
1. Tổ
chức, cá nhân trước khi đưa thiết bị đầu cuối thuộc danh mục thiết bị viễn
thông có khả năng gây mất an toàn vào lưu thông trên thị trường hoặc kết nối
vào mạng viễn thông công cộng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.
2. Doanh
nghiệp viễn thông trước khi đưa thiết bị mạng thuộc danh mục thiết bị viễn
thông bắt buộc kiểm định vào hoạt động phải thực hiện việc kiểm định.
3. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm công bố, kiểm tra, kiểm soát chất lượng mạng
và dịch vụ viễn thông thuộc danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc quản
lý chất lượng.
4. Việc
thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật viễn thông giữa Việt Nam với quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa
tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của
quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
5. Việc
xây dựng, thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về viễn thông được thực hiện
theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
6. Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về viễn thông, quy định đánh giá sự phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật về thiết bị viễn thông, mạng và dịch vụ viễn thông;
b) Quy
định về quản lý chất lượng mạng, dịch vụ viễn thông;
c) Ban
hành danh mục thiết bị viễn thông có khả năng gây mất an toàn, danh mục thiết
bị viễn thông bắt buộc kiểm định, danh mục mạng và dịch vụ viễn thông bắt buộc
quản lý chất lượng;
d) Chỉ
định và quản lý hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp phục vụ yêu cầu quản
lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông, mạng viễn thông và
dịch vụ viễn thông.
7. Cơ
quan quản lý nhà nước về viễn thông và cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra chất lượng thiết bị,
mạng, dịch vụ viễn thông, chất lượng sản phẩm, hàng hóa viễn thông trên địa bàn
quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
Điều 56. Giá dịch vụ viễn
thông
1. Giá
dịch vụ viễn thông gồm giá dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng
dịch vụ viễn thông và giá dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2. Giá
dịch vụ viễn thông áp dụng đối với người sử dụng dịch vụ viễn thông là giá mà
người sử dụng dịch vụ viễn thông thanh toán cho doanh nghiệp viễn thông khi sử
dụng dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp viễn thông cung cấp.
3. Giá
dịch vụ giữa các doanh nghiệp viễn thông bao gồm:
a) Giá
dịch vụ bán buôn là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông khi doanh
nghiệp này mua lưu lượng, dịch vụ viễn thông hoặc thuê mạng viễn thông của
doanh nghiệp khác để cung cấp dịch vụ viễn thông;
b) Giá
dịch vụ kết nối viễn thông là giá thanh toán giữa các doanh nghiệp viễn thông
khi doanh nghiệp này sử dụng mạng của doanh nghiệp khác để kết cuối dịch vụ
viễn thông.
Điều 57. Nguyên tắc quản lý
và điều tiết giá dịch vụ viễn thông
1. Bảo
đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh dịch vụ viễn thông và khả năng chi trả
của người sử dụng dịch vụ viễn thông đối với dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa,
dịch vụ do Nhà nước định giá.
2. Hài
hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp viễn thông,
người sử dụng dịch vụ viễn thông.
3. Rà soát các yếu tố hình thành giá để điều
chỉnh giá dịch vụ viễn thông trong trường hợp cần thiết. Việc điều chỉnh giá
dịch vụ viễn thông bảo đảm phù hợp với các căn cứ định giá quy định tại Điều 58 của Luật này.
4. Tôn
trọng quyền tự định giá và cạnh tranh về giá dịch vụ viễn thông của doanh
nghiệp viễn thông.
5. Phù
hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
6. Bảo
đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông.
7. Bình
đẳng, không phân biệt trong quản lý và quy định giá dịch vụ viễn thông.
8. Không
lấy lợi nhuận từ việc kinh doanh dịch vụ viễn thông này để hỗ trợ cho việc kinh
doanh dịch vụ viễn thông khác của chính doanh nghiệp đó.
Điều 58. Căn cứ định giá
dịch vụ viễn thông
Giá dịch
vụ viễn thông được xác định trên cơ sở các căn cứ sau đây:
1. Yếu tố
hình thành giá dịch vụ viễn thông tại thời điểm định giá;
2. Quan
hệ cung - cầu của dịch vụ viễn thông.
Điều 59. Quản lý giá dịch
vụ viễn thông
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ
đạo và hướng dẫn thực hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động
quản lý giá dịch vụ viễn thông;
b) Tổ
chức thực hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp
luật về giá;
c) Chủ
động phối hợp với Bộ Công Thương thực hiện quản lý cạnh tranh trong lĩnh vực
viễn thông theo quy định của pháp luật về cạnh tranh; phối hợp quản lý hoạt
động khuyến mại trong cung cấp dịch vụ viễn thông;
d) Kiểm
soát, đình chỉ áp dụng giá dịch vụ viễn thông khi doanh nghiệp viễn thông áp
đặt, tăng giá hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường viễn
thông, làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn
thông, doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
2. Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Quy
định về quản lý giá dịch vụ viễn thông;
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy định phương pháp định giá dịch vụ
viễn thông;
c) Quyết
định giá dịch vụ viễn thông đối với các dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch
vụ do Nhà nước định giá.
3. Doanh
nghiệp viễn thông có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết
định giá dịch vụ viễn thông do doanh nghiệp cung cấp, trừ dịch vụ viễn thông
thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Trình
Bộ Thông tin và Truyền thông phương án giá dịch vụ viễn thông do Nhà nước định
giá;
c) Thực
hiện phương pháp định giá dịch vụ viễn thông và các quy định quản lý giá dịch
vụ viễn thông theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hạch
toán chi phí, xác định giá thành dịch vụ viễn thông theo đúng quy định;
đ) Thực
hiện chế độ báo cáo, kế toán, kiểm toán phục vụ hoạt động quản lý giá dịch vụ
viễn thông;
e) Thực
hiện kê khai, niêm yết giá dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật về
giá;
g) Không
được áp đặt, tăng hoặc hạ giá dịch vụ viễn thông gây mất ổn định thị trường,
làm thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông,
doanh nghiệp viễn thông khác và của Nhà nước.
Điều 60. Lập hóa đơn và
thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông
1. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ
viễn thông chính xác, đầy đủ, kịp thời cho người sử dụng dịch vụ viễn thông
thanh toán theo hình thức trả sau. Người sử dụng dịch vụ viễn thông có trách
nhiệm thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền sử dụng dịch vụ viễn thông do doanh
nghiệp viễn thông cung cấp theo hóa đơn thanh toán.
2. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm khấu trừ chính xác số tiền mà người sử dụng
dịch vụ viễn thông phải thanh toán theo giá quy định đối với dịch vụ viễn thông
thanh toán theo hình thức trả trước.
3. Hóa
đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông phải bảo đảm theo quy định của
pháp luật và thể hiện đầy đủ, chính xác, rõ ràng các nội dung sau đây:
a) Đơn
giá dịch vụ và số tiền phải thanh toán đối với từng loại dịch vụ viễn thông;
b) Tổng
số tiền phải thanh toán;
c) Thuế
giá trị gia tăng (nếu có).
4. Doanh
nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ người
sử dụng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền truy vấn thông tin thời gian thực về
việc trừ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông, ưu tiên theo hình thức trực tuyến.
Trong trường hợp lập hóa đơn thanh toán tiền sử dụng dịch vụ viễn thông hằng
tháng theo hợp đồng, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm cung cấp hoặc thuê
tổ chức khác cung cấp miễn phí một lần thông tin chi tiết tiền sử dụng dịch vụ
viễn thông khi người sử dụng có yêu cầu.
Điều 61. Quản lý thẻ trả
trước dịch vụ viễn thông di động và tài khoản SIM di động
1. Thẻ
trả trước dịch vụ viễn thông di động là thẻ do doanh nghiệp viễn thông phát
hành để người sử dụng nạp giá trị vào tài khoản SIM di động của chính doanh
nghiệp viễn thông đó.
2. Tài
khoản SIM di động là tài khoản phản ánh giá trị người sử dụng dịch vụ viễn
thông đã nạp bằng thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động hoặc bằng phương
tiện thanh toán hợp pháp (không bao gồm khuyến mại); được ghi nhận trong hệ
thống tính cước của doanh nghiệp viễn thông, gắn với thuê bao viễn thông di động.
3. Tài
khoản SIM di động được dùng để thanh toán cho dịch vụ viễn thông di động, dịch
vụ nội dung thông tin trên mạng viễn thông di động theo quy định của pháp luật.
4. Chính
phủ quy định chi tiết việc quản lý thẻ trả trước dịch vụ viễn thông di động và
tài khoản SIM di động.
Điều 62. Hoàn trả tiền sử
dụng dịch vụ viễn thông và bồi thường thiệt hại
1. Doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông không đúng thời gian và chất
lượng theo hợp đồng đã giao kết với người sử dụng dịch vụ viễn thông thì phải
hoàn trả một phần hoặc toàn bộ tiền sử dụng dịch vụ viễn thông đã thu.
2. Doanh
nghiệp viễn thông không phải bồi thường thiệt hại gián tiếp hoặc nguồn lợi
không thu được do cung cấp dịch vụ viễn thông không bảo đảm thời gian và chất
lượng.
3. Trong
việc cung cấp, sử dụng dịch vụ viễn thông, các bên giao kết hợp đồng cung cấp
và sử dụng dịch vụ viễn thông có trách nhiệm bồi thường thiệt hại vật chất trực
tiếp do lỗi của mình gây ra cho phía bên kia, trừ trường hợp bất khả kháng.
Chương VIII
CÔNG
TRÌNH VIỄN THÔNG
Điều 63. Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động
1. Quy
hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động được lập ở địa phương là quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành cụ thể hóa quy hoạch tỉnh, phù hợp với quy
hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông.
2. Quy hoạch xây dựng khu đô thị, khu dân cư,
khu chức năng, cụm công nghiệp quy định tại Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan phải bảo đảm tính
thống nhất, đồng bộ với quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động để thuận
tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, cung cấp, sử dụng dịch vụ
viễn thông.
3. Chính phủ quy định chi
tiết về nội dung quy hoạch, việc lập, thẩm định, phê duyệt, công bố, cung cấp
thông tin, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động ở địa phương.
Điều 64. Đất sử dụng cho
công trình viễn thông
1. Căn cứ
quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, quy hoạch hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách
nhiệm giao đất, cho thuê đất để xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với chủ đầu tư công trình viễn thông trong việc thực hiện
giải phóng mặt bằng, bồi thường thiệt hại về đất đai, tài sản, bảo vệ diện tích
đất dành cho dự án công trình viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 65. Thiết kế, xây
dựng, lắp đặt công trình viễn thông
1. Việc
thiết kế, xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông phải phù hợp với quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, quy
chuẩn kỹ thuật viễn thông và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật bao gồm công trình giao thông, cột điện,
đường điện, tuyến cấp nước, thoát nước, chiếu sáng công cộng và các công trình
hạ tầng kỹ thuật khác phải được thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
có liên quan để bảo đảm việc lắp đặt, bảo vệ đường truyền dẫn, công trình viễn
thông.
Hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung phải có khi thiết kế cơ sở hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
Chủ đầu
tư công trình hạ tầng kỹ thuật có trách nhiệm gửi thông tin về dự án xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật cho cơ quan quản lý nhà nước về viễn thông hoặc cơ
quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo cho
các doanh nghiệp viễn thông đăng ký tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật của chủ đầu tư.
3. Công trình viễn thông được xây dựng, lắp đặt
trên trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, đất, tài sản của lực lượng vũ
trang và tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng
quy định tại Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công phải bảo đảm các nguyên
tắc sau đây:
a) Tuân
thủ quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không
làm ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công, đến công năng sử dụng của tài sản công mà công trình viễn
thông được lắp đặt;
c) Bảo
đảm tính khả thi về kỹ thuật; bảo đảm cảnh quan, môi trường, an toàn, an ninh.
4. Việc
xây dựng, lắp đặt công trình viễn thông trên tài sản công được thực hiện thông
qua thỏa thuận giữa doanh nghiệp lắp đặt công trình viễn thông và cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở bảo đảm các
nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều này. Số tiền thu được từ thỏa thuận lắp
đặt công trình viễn thông trên tài sản công được quản lý và sử dụng theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
5. Doanh
nghiệp lắp đặt công trình viễn thông có trách nhiệm bảo quản, bảo trì công
trình viễn thông.
6. Chủ
đầu tư xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm công
nghiệp quy định tại pháp luật về nhà ở, xây dựng có nghĩa vụ sau đây:
a) Có
phương án thiết kế xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong đầu tư xây dựng và
thuận tiện cho việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông và cung cấp, sử dụng
dịch vụ viễn thông;
b) Thiết
kế, lắp đặt hoặc tổ chức việc thiết kế, lắp đặt mạng cáp viễn thông trong nhà
chung cư, công trình công cộng khi xây dựng nhà chung cư, công trình công cộng;
c) Bố trí
mặt bằng cho việc lắp đặt cột ăng ten trên mái tòa nhà, hệ thống thu phát sóng
di động trong nhà chung cư, công trình công cộng nếu khả thi về kỹ thuật;
d) Bố trí
mặt bằng cho việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, lắp đặt thiết
bị viễn thông trong khu chức năng, cụm công nghiệp.
7. Việc
thiết kế, xây dựng, quản lý, sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, mạng
cáp viễn thông, hệ thống thu phát sóng di động trong nhà chung cư, công trình
công cộng, khu chức năng, cụm công nghiệp phải bảo đảm khả năng cung cấp dịch
vụ của tối thiểu 02 doanh nghiệp viễn thông cho người sử dụng.
8. Tổ
chức quản lý, vận hành nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức năng, cụm
công nghiệp có trách nhiệm tạo thuận lợi cho việc xây dựng, lắp đặt, sử dụng,
cải tạo, sửa chữa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động, hệ thống thu phát sóng
di động, mạng cáp viễn thông trong nhà chung cư, công trình công cộng, khu chức
năng, cụm công nghiệp.
9. Tổ
chức, cá nhân trước khi xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động phải
thông báo cho cơ quan chuyên môn về viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Sử dụng chung hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Việc
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật giao thông, cung cấp năng lượng,
chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, viễn thông và các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác được thực hiện theo nguyên tắc hiệu quả, tiết
kiệm, bảo đảm cảnh quan, môi trường, phù hợp với quy hoạch đô thị và quy hoạch
có liên quan được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
2. Việc
sử dụng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Điều 67. Quản lý công trình
viễn thông
1. Bộ
Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm sau đây:
a) Hướng
dẫn việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh
nghiệp viễn thông;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Xây dựng quy định chi tiết cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá,
phương pháp định giá thuê sử dụng mạng cáp trong tòa nhà, giá thuê hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông, tổ chức, cá nhân sở
hữu công trình viễn thông.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Phê
duyệt, công bố, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động;
b) Tổ
chức việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giữa các ngành viễn thông, điện
lực, giao thông, cấp nước, thoát nước và các ngành khác tại địa phương.
3. Tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định về quy hoạch, thiết kế, xây
dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông, xây dựng, cung cấp
năng lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thoát nước, viễn thông và các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Chương IX
QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ VIỄN THÔNG
Điều 68. Nội dung quản lý
nhà nước về viễn thông
1. Xây
dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển
viễn thông, văn bản quy phạm pháp luật về viễn thông; quy định về cơ chế thử
nghiệm có kiểm soát công nghệ mới, mô hình mới trong hoạt động viễn thông; tiêu
chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, định mức kinh tế, kỹ
thuật về viễn thông.
2. Quản
lý, điều tiết thị trường viễn thông; quản lý kinh doanh dịch vụ viễn thông và
nghiệp vụ viễn thông.
3. Phổ
biến, giáo dục pháp luật về viễn thông.
4. Đào
tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực; nghiên cứu, ứng dụng khoa học và
công nghệ trong hoạt động viễn thông.
5. Quản
lý công tác báo cáo, thống kê về viễn thông theo hình thức trực tuyến, trực
tiếp.
6. Hợp
tác quốc tế về viễn thông.
7. Thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về viễn thông.
8. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về viễn thông.
Điều 69. Trách nhiệm quản
lý nhà nước về viễn thông
1. Chính
phủ thống nhất quản lý nhà nước về viễn thông.
2. Bộ
Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý
nhà nước về viễn thông.
3. Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện
quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ quốc phòng, an ninh; Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng quản lý mạng viễn thông dùng riêng phục vụ cơ yếu.
4. Bộ, cơ
quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về viễn thông.
5. Ủy ban
nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý
nhà nước về viễn thông tại địa phương.
Điều 70. Hợp tác quốc tế về
viễn thông
1. Hợp
tác quốc tế về viễn thông thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình đẳng và cùng có lợi.
2. Tuân
thủ điều ước quốc tế về viễn thông mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
3. Việt
Nam cam kết là thành viên tích cực, có trách nhiệm trong các tổ chức quốc tế về
viễn thông.
4. Ưu
tiên xem xét ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế có lợi cho việc
thúc đẩy phát triển công nghệ mới, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực viễn
thông, phù hợp với lợi ích và năng lực của Việt Nam.
5. Khuyến
khích hợp tác và hỗ trợ quốc tế cho công tác quản lý nhà nước, đào tạo nguồn
nhân lực, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, nghiên cứu, phát triển các công nghệ,
tiêu chuẩn, ứng dụng về Internet thế hệ mới, công nghệ mạng viễn thông thế hệ
tiếp theo.
6. Bộ
Thông tin và Truyền thông là cơ quan đầu mối tổng hợp các hoạt động hội nhập và
hợp tác quốc tế về viễn thông. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp tổ
chức thực hiện hợp tác quốc tế về viễn thông trong phạm vi quản lý.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 71. Sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ một số điều của các luật có liên quan
1. Thay cụm từ “giấy phép thiết lập mạng viễn
thông” bằng cụm từ “giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng”
tại điểm b khoản 1 Điều 18a, điểm b
khoản 3 Điều 20 và điểm a khoản 2 Điều 24 của Luật
Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 09/2022/QH15.
2. Thay cụm từ “tài nguyên Internet” bằng cụm từ
“tài nguyên Internet Việt Nam” tại khoản 7 Điều 4 và khoản 5 Điều 119 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14 và Luật số 07/2022/QH15.
3. Sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí tại Phụ
lục số 01 ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14, Luật số 72/2020/QH14, Luật số 16/2023/QH15 và Luật số 20/2023/QH15 như sau:
a) Sửa
đổi, bổ sung điểm 2 mục VI phần A như sau:
2
|
Phí duy trì sử dụng tài nguyên Internet
|
|
b) Bổ sung điểm 2.3 vào sau điểm 2.2 mục VI phần
A như sau:
2.3
|
Phí duy trì sử dụng số hiệu mạng
|
Bộ Tài chính
|
c) Sửa đổi, bổ sung điểm 5 mục III phần B như sau:
5
|
Lệ phí phân bổ kho số viễn thông, phân bổ, cấp
tài nguyên Internet
|
|
d) Bổ sung điểm 5.4 vào sau điểm 5.3 mục III
phần B như sau:
5.4
|
Lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng
|
Bộ Tài chính
|
4. Bãi bỏ Điều 76 của Luật
Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số
điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 20/2023/QH15.
Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
2. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 73 của Luật này.
3. Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ
bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây
tại Điều 28 và
Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01
năm 2025.
4. Quy định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu
mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều 71 của Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 73. Quy định chuyển
tiếp
1. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông được cấp theo
quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng đến hết thời hạn của
giấy phép.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh
doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến khi giấy phép hết hiệu lực, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường
hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép
thiết lập mạng viễn thông công cộng mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp
dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn
thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông được thực hiện theo
thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng.
4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến ngày
01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép theo
quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.
Luật này
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|