Toàn văn Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29/11/2023 về giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025, phát triển kinh tế- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030”
QUỐC HỘI
________________
Nghị quyết số: 108/2023/QH15
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________
|
NGHỊ QUYẾT
Về giám sát
chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết
của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng
nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025, giảm
nghèo bền vững giai đoạn
2021 - 2025, phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”
________________
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13;
Căn cứ Nghị quyết số 47/2022/QH15 ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về Chương trình giám sát của Quốc hội
năm 2023; Nghị quyết số 52/2022/QH15 ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về thành lập Đoàn giám sát “Việc triển
khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030”;
Trên cơ sở xem xét Báo cáo
số 550/BC-ĐGS ngày 21/10/2023 của Đoàn giám sát về kết quả giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị
quyết của Quốc hội về các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030”; ý kiến của các vị đại biểu Quốc
hội và Báo cáo số 702/BC-UBTVQH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc tiếp thu, giải trình và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Đánh giá kết quả thực hiện
Quốc hội cơ bản tán thành nội dung Báo cáo
số 550/BC-ĐGS ngày 21/10/2023 của Đoàn giám sát về kết quả giám sát chuyên đề “Việc triển khai thực hiện các nghị quyết của Quốc hội về
các Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030”(sau đây viết tắt là các Chương trình mục tiêu quốc gia) với những kết quả
đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và trách nhiệm chủ yếu sau:
1. Về kết quả đạt được:
Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, đồng hành, giám sát của Quốc hội, sự điều hành quyết liệt của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành, địa phương và sự tham gia, ủng hộ tích
cực của Nhân dân, việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia đã kế thừa,
phát huy những thành tựu xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và các chính sách
đối với đồng bào dân tộc thiểu số của giai đoạn trước; đến nay công tác tổ chức
thực hiện các Chương trình đã đạt được một số kết quả nhất định, bám sát mục
tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, yêu cầu đổi mới về cơ chế, chính sách quản lý trong
các nghị quyết của Quốc hội; kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hóa, xã hội, môi
trường được quan tâm đầu tư góp phần làm thay đổi diện mạo vùng nông thôn, miền
núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tín dụng chính sách xã hội phát huy hiệu
quả; đời sống Nhân dân tiếp tục được cải thiện.
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cơ bản được kiện toàn, thống
nhất từ Trung ương đến địa phương. Cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp được
sắp xếp trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương. Công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn cơ bản thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các nghị quyết của Quốc hội, kết
quả giải ngân nguồn vốn của các Chương trình mục tiêu quốc gia đã có tiến
triển. Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các Bộ, ngành đã tăng cường kiểm tra; lắng nghe, tiếp thu kiến
nghị của các địa phương, đại biểu Quốc hội và Đoàn giám sát để kịp thời tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; sửa
đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật và hướng dẫn thực hiện, làm rõ
một số nội dung theo đề nghị của địa phương. Một số địa phương đã chủ động nghiên cứu, ban
hành các cơ chế, chính sách đặc thù, có mô hình phù hợp để đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Về tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân:
Việc ban hành văn bản quy phạm pháp
luật hướng dẫn triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc thẩm quyền
của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương còn chậm, số lượng văn bản ban
hành nhiều, một số nội dung chưa rõ ràng, khó thực hiện; việc giải quyết một số
kiến nghị, vướng mắc chưa kịp thời, hiệu quả chưa cao. Cơ chế phối hợp của Ban Chỉ đạo Chương
trình mục tiêu quốc gia các cấp
chưa chặt chẽ; mô hình tổ chức, bộ máy giúp việc ở địa phương chưa thực sự hiệu
quả. Một số cơ chế đặc thù chậm được ban hành hoặc chưa cụ thể hóa đầy đủ các
yếu tố đặc thù dẫn đến vướng mắc trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia.
Việc xác định nhu cầu, lập kế hoạch, phân bổ vốn
chưa sát thực tế ở nhiều địa phương. Phân bổ vốn trung hạn, giao vốn ngân sách trung
ương năm 2022 chậm, đặc biệt giao vốn sự nghiệp còn bất cập, chưa có sự thống
nhất giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia. Tiến độ thực hiện và giải ngân
vốn rất chậm, phải chuyển nguồn, kéo dài, nhất là vốn sự nghiệp sẽ ảnh hưởng
đến khả năng hoàn thành mục tiêu, chỉ tiêu của các Chương trình mục tiêu quốc
gia đến năm 2025.
Ở một số địa phương, kết quả giảm nghèo chưa thực
sự bền vững, nguy cơ tái nghèo, phát sinh nghèo còn cao; việc xây dựng nông thôn mới còn chạy theo thành tích, tiêu chí đạt được chưa bền
vững, còn nợ, hụt tiêu chí;
việc dừng thực hiện các chính sách ưu tiên áp dụng đối với xã khu vực III, khu
vực II khi được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới đã gây khó khăn cho đời sống
của một bộ phận người dân mới thoát nghèo, cận nghèo. Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
triển khai chậm, còn lúng túng; một số chính sách, dự án chưa sát với thực tế
nên chưa phát huy được hiệu quả, đời sống đồng bào chậm được cải thiện. Còn
tình trạng cát cứ, phân tán, manh mún trong tổ chức thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia; việc thực hiện cơ chế lồng ghép, phân cấp, phân quyền, cơ
chế đặc thù theo chủ trương của Đảng và Nhà nước chưa thực sự phát huy hiệu quả;
thu hút nguồn lực xã hội hóa còn hạn chế.
Nguyên nhân khách
quan của những tồn tại, hạn chế là do dịch COVID-19 diễn biến phức tạp,
hậu quả kéo dài; thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đến công tác chỉ đạo,
tổ chức thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia. Nguyên nhân chủ quan là do các Chương trình mục tiêu quốc gia còn dàn trải,
manh mún, chia cắt, chưa có cơ chế rõ ràng về phân cấp, phân quyền; chưa có cơ
chế đặc thù để xử lý các nội dung vướng mắc, khó, nhạy cảm; công tác phối hợp của
một số Bộ, ngành, địa phương thiếu chặt chẽ;
năng lực, trình độ của một bộ phận cán bộ, công chức còn hạn chế; còn tình
trạng đùn đẩy, né tránh, sợ trách nhiệm đã làm chậm tiến độ triển khai, giảm hiệu
quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Về trách nhiệm: Đối với các tồn tại, hạn chế
nêu trên có trách nhiệm của Chính phủ, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc
gia mà trực tiếp là các cơ quan chủ Chương trình (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc), cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan trung
ương khác được phân công, giao nhiệm vụ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia, nhất là việc đề xuất ban hành các cơ chế, chính sách kịp thời để tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc từ thực tiễn. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội có phần trách nhiệm trong thẩm tra, giám sát đôn đốc thực hiện
và ban hành cơ chế, chính sách xử lý vướng mắc từ thực tế của các Chương trình
mục tiêu quốc gia. Chính quyền, tổ chức đoàn thể địa phương chịu trách nhiệm về
các tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp
từ thực tiễn.
Điều 2. Nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
1. Cho phép số vốn ngân sách nhà nước
năm 2022 (bao gồm cả vốn năm 2021 được chuyển nguồn sang năm 2022) chưa thực hiện
giải ngân hết trong năm 2023 được kéo dài thực hiện sang năm 2024 để các Bộ, cơ quan trung
ương và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội về tính chính
xác của số liệu và việc thực hiện, giải ngân số vốn được kéo dài nêu trên bảo đảm
đúng mục đích, hiệu quả, tiết kiệm; chỉ đạo các Bộ, cơ quan trung
ương, địa phương thực hiện thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Chính phủ khẩn trương xây
dựng dự thảo nghị quyết về một số cơ chế, chính sách đặc thù để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia
trình Quốc hội xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất theo trình tự, thủ tục
rút gọn quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trong đó có cơ
chế thí điểm phân cấp cho cấp huyện quyết định danh mục, cơ cấu, phân bổ sử dụng
vốn ngân sách nhà nước, xử lý một số kiến nghị của địa phương liên quan đến việc thực hiện kết luận
kiểm toán của Kiểm toán nhà nước đối với việc thu hồi
kinh phí, hoàn trả ngân sách nhà nước trong triển khai thực hiện
các Chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Giao
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo các cơ quan chủ Chương trình, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính, các Bộ, ngành và địa phương quán triệt, thực hiện nghiêm
túc các đề xuất, kiến nghị, khắc phục tồn tại, hạn chế đã nêu trong Báo cáo số
550/BC-ĐGS ngày 21 tháng 10
năm 2023
của Đoàn giám sát, đồng thời thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm sau
đây:
a) Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền các quy định, cơ
chế, chính sách về nội dung còn thiếu hoặc chưa
phù hợp, nhất là các quy định về phân cấp,
phân quyền, ủy
quyền, đơn
giản hóa thủ tục hành chính, đầu tư và sử dụng
các nguồn vốn có trọng tâm, trọng điểm, không dàn trải, kéo dài để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, triển khai hiệu quả các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
b) Tập trung giải quyết có hiệu quả những khó khăn, vướng mắc, bức xúc của
người dân về đất ở, nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; quy hoạch, sắp xếp ổn
định dân cư ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; nâng cao hiệu quả đào
tạo nghề tại các huyện nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
giải quyết những bất cập của Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ đối với các xã được công nhận đạt chuẩn
nông thôn mới;
c) Tiếp
tục đổi mới việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội, tăng nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội để
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; có cơ chế, chính sách đủ mạnh để thu
hút doanh nghiệp, người dân đầu tư sản xuất, kinh doanh vào vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Sớm xây dựng, ban hành chính sách bảo trợ xã hội đối
với hộ nghèo không có khả năng lao động theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày
23 tháng 6 năm 2021 của Ban Bí thư
về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030;
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các tiêu chí, chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí nông
thôn mới các cấp cho phù hợp với tình hình thực tiễn, bao gồm việc xây dựng,
ban hành tiêu chí nông thôn mới phù hợp với vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi theo Kết luận số 65-KL/TW ngày 30
tháng 10 năm 2019 của Bộ Chính
trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về công tác dân tộc trong tình hình mới;
đ)
Tiếp tục đánh giá mô hình Ban Chỉ đạo, cơ quan giúp việc Ban Chỉ đạo các cấp,
làm rõ vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, cơ
quan chủ quản Chương trình, người đứng đầu các Bộ, ngành liên quan, địa
phương và các cơ quan, tổ chức
khác đối với những
tồn tại, hạn chế do chủ quan, xem xét, xử lý theo
quy định; kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo, cơ quan
giúp việc Ban Chỉ đạo từ Trung ương đến địa phương trong việc quản lý, điều
hành, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
e) Hoàn thành hệ thống đánh giá, giám sát
các Chương trình mục tiêu quốc gia để trao đổi, phản hồi, kết nối kịp thời,
công khai, minh bạch và đăng tải trên trang thông tin điện tử từ cơ sở đến huyện,
tỉnh, Bộ, ngành trung ương về tình hình thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc
gia. Đẩy mạnh số hóa, cập nhật các tài liệu hướng dẫn thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia;
g)
Trên cơ
sở đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện
trong giai đoạn 2021-2025, Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định phê duyệt
chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2026 - 2030 tại kỳ họp cuối năm 2025.
4. Giao Kiểm toán nhà nước tham gia với Chính phủ nghiên cứu, đề xuất cơ chế đặc
thù để xử lý một số kiến
nghị liên quan đến thực hiện kết luận của Kiểm toán nhà nước đối với việc thu hồi kinh phí, hoàn trả ngân sách nhà nước
trong dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của người dân, các cơ
quan, tổ chức trong triển khai các Chương trình mục tiêu quốc gia.
5.
Giao chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm toàn diện
trong việc triển khai thực hiện, tiến độ, hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn; phát huy vai trò, sự tham gia, hỗ trợ hiệu quả của lực lượng
quân đội, công an, các tổ chức, đơn vị khác trên các địa bàn chiến lược, khu vực
biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn;
b) Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện, đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp
luật và nội dung các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn; huy động sự
vào cuộc của các tổ chức, cá nhân cùng tham gia thực hiện các Chương trình mục
tiêu quốc gia;
c) Có biện pháp quyết liệt
thúc đẩy việc giải ngân nguồn vốn trung ương và nguồn vốn địa phương đã được
phân bổ; tăng cường cơ chế lồng ghép giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia với các chương trình, dự án khác; có cơ chế
huy động các nguồn lực hợp pháp khác để thúc đẩy việc triển khai thực hiện có
hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc
gia;
d) Hội đồng nhân dân các cấp
tăng cường vai trò quyết định, giám sát việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia ở địa phương.
6.
Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận phát huy vai trò nòng cốt trong việc tổ chức các phong trào thi đua, cuộc
vận động thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia; phát động phong
trào thi đua chung tay vì người nghèo, phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn; huy động sự tham gia của cộng đồng và xã hội đối
với công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; tăng cường giám sát và phản biện xã
hội trong quá trình thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
1. Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức
có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chỉ đạo tổ chức thực
hiện Nghị quyết.
2. Hằng năm, Chính phủ báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết trong báo cáo kết quả thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
3. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức
giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
_________________________
Nghị
quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
(Đã ký)
Vương Đình Huệ
|