Toàn văn Nghị quyết 111/2014/QH15 ngày 18/01/2024 về một số cơ chế, chính sách đặc thù thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
QUỐC HỘI
________
Nghị quyết số: 111/2024/QH15
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 18 tháng 01 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
Về một số cơ
chế, chính sách đặc thù thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia
_______________
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số
57/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này quy định một số cơ chế,
chính sách đặc thù thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (sau đây
gọi chung là các chương trình mục tiêu quốc gia).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị quyết này áp dụng đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Nghị quyết này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Dự án thành phần bao gồm: dự
án, tiểu dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình
mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; nội dung thành
phần, nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2021 - 2025.
2. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
bao gồm: dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị và dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng.
3. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị bao gồm: dự án, kế hoạch phát triển sản xuất do
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là đơn vị chủ
trì liên kết) hợp tác với cá nhân, hộ gia đình thuộc đối tượng hỗ trợ của các
chương trình mục tiêu quốc gia, các tổ, nhóm cộng đồng, tổ hợp tác xây dựng, đề
xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để liên kết hình thành chuỗi giá trị
thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
4. Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
cộng đồng bao gồm: dự án, phương án phát triển sản xuất do cộng đồng người
dân (thôn, bản và tương đương; tổ, nhóm dân cư hoặc hộ gia đình) xây dựng, đề
xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Chủ dự án phát triển sản xuất
(sau đây gọi là chủ dự án) là đơn vị chủ trì liên kết, cộng đồng người dân được
xác định tại quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
6. Cơ quan quản lý dự án hỗ trợ phát
triển sản xuất (sau đây gọi là cơ quan quản lý dự án) là cơ quan nhà nước
được giao dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất và được xác
định cụ thể tại quyết định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất.
7. Dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ,
kỹ thuật không phức tạp là dự án đầu tư đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau
đây: thuộc nội dung đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia; được thực
hiện trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý; có tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng; kỹ thuật không phức
tạp, có thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện thực hiện dự án hoặc
thiết kế mẫu, thiết kế điển hình.
Điều 4. Cơ chế,
chính sách đặc thù trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Về phân bổ, giao dự toán chi thường
xuyên ngân sách trung ương hằng năm:
a) Quốc hội quyết định phân bổ dự toán
chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo tổng
mức kinh phí của từng chương trình mục tiêu quốc gia;
b) Thủ tướng Chính phủ giao dự toán chi
thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm cho từng địa phương theo tổng kinh
phí chi thường xuyên của từng chương trình mục tiêu quốc gia;
c) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân bổ hoặc phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách trung ương hằng năm của từng chương trình mục
tiêu quốc gia chi tiết đến dự án thành phần.
2. Về điều chỉnh dự toán ngân sách nhà
nước, điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước hằng năm:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
điều chỉnh dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 (chi thường xuyên) và dự toán
ngân sách nhà nước chưa giải ngân hết trong năm 2023 (bao gồm chi đầu tư, chi
thường xuyên) của các chương trình mục tiêu quốc gia đã được chuyển sang năm
2024 theo quy định của Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 và
Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội;
b) Theo thẩm quyền được phân cấp, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước của các chương trình mục tiêu quốc gia chưa giải ngân hết
trong năm 2023 đã được chuyển sang năm 2024 theo quy định của Nghị quyết số
104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm 2023 và Nghị quyết số 108/2023/QH15 ngày 29
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội;
c) Nguyên tắc điều chỉnh:
c1. Việc điều chỉnh dự toán ngân sách
nhà nước từ dự án thành phần không còn đối tượng hỗ trợ hoặc không đủ điều kiện
để giải ngân kinh phí theo quy định hoặc có tỷ lệ giải ngân thấp để bổ sung dự
toán thực hiện cho các dự án thành phần khác trong cùng chương trình mục tiêu
quốc gia phải bảo đảm không vượt quá tổng dự toán ngân sách nhà nước và không
thay đổi cơ cấu chi đầu tư, chi thường xuyên của từng chương trình mục tiêu
quốc gia đã được cấp có thẩm quyền giao;
c2. Việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư vốn
ngân sách nhà nước hằng năm giữa các dự án đầu tư trong danh mục dự án đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 trong cùng chương trình mục tiêu quốc gia
phải bảo đảm không vượt quá tổng mức vốn đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn của từng dự án, tổng mức vốn trong năm của
từng chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Về ban hành quy định trình tự, thủ
tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án phát triển sản xuất:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết
định trình tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án trong hoạt động hỗ
trợ phát triển sản xuất thuộc nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia trong
trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chưa ban hành quy định về các nội dung
này;
b) Trường hợp cần sửa đổi, bổ sung trình
tự, thủ tục, tiêu chí, mẫu hồ sơ lựa chọn dự án trong hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất thuộc nội dung các chương trình mục tiêu quốc gia đã được Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sửa đổi,
bổ sung sau khi được sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và
báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp gần nhất.
4. Về sử dụng ngân sách nhà nước trong
trường hợp giao chủ dự án tự thực hiện việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ để thực
hiện dự án phát triển sản xuất:
a) Chủ dự án quyết định mua sắm hàng
hóa, dịch vụ trong nội dung của dự án hỗ trợ phát triển sản xuất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ quyết định phê duyệt dự án hỗ
trợ phát triển sản xuất, cơ quan quản lý dự án thanh toán tiền hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước cho chủ dự án thực hiện việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ như sau:
b1. Trường hợp chủ dự án trực tiếp sản
xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành nghề kinh doanh của mình, cơ quan
quản lý dự án thanh toán trực tiếp chi phí sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
cho chủ dự án theo định mức hỗ trợ do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp chưa có quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về định mức hỗ trợ,
cơ quan quản lý dự án thanh toán theo giá của hàng hóa, dịch vụ được phê duyệt
tại quyết định phê duyệt dự án của cấp có thẩm quyền; cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở giá của hàng hóa, dịch
vụ cùng loại được mua bán tại địa bàn thực hiện dự án do cơ quan chuyên môn về
tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp đề xuất; trường hợp tại địa bàn thực
hiện dự án chưa có hàng hóa, dịch vụ cùng loại được mua bán thì cơ quan chuyên
môn về tài chính thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp tham chiếu giá bán hàng hóa,
dịch vụ cùng loại trên địa bàn tỉnh để đề xuất; đối với dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phê duyệt thì cơ quan chuyên môn về tài chính thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề xuất;
b2. Trường hợp sử dụng hàng hóa, dịch vụ
do người dân trực tiếp sản xuất, cung ứng tại địa bàn thực hiện dự án, cơ quan
quản lý dự án thanh toán trực tiếp chi phí sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
cho chủ dự án theo giá hàng hóa, dịch vụ được mua bán tại địa bàn cấp xã, được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Trường hợp tại địa bàn thực hiện dự án chưa có
hàng hóa, dịch vụ cùng loại được mua bán, cơ quan quản lý dự án tham chiếu giá
bán hàng hóa, dịch vụ cùng loại trên địa bàn tỉnh để quyết định thanh toán hỗ
trợ cho chủ dự án;
b3. Trường hợp chủ dự án ký kết hợp đồng
mua sắm hàng hóa, dịch vụ với bên cung cấp không phải là thành viên tham gia dự
án phát triển sản xuất, cơ quan quản lý dự án thanh toán cho bên cung cấp hàng
hóa, dịch vụ theo hợp đồng mua bán có xác nhận ba bên, bao gồm chủ dự án, bên
cung cấp dịch vụ, hàng hóa và cơ quan quản lý dự án, Chủ dự án có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh hoạt động mua sắm, bao gồm hóa đơn bán hàng
và chứng từ khác (nếu có) cho cơ quan quản lý dự án chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày tiếp nhận hàng hóa, dịch vụ từ bên cung cấp.
5. Về quản lý, sử dụng tài sản hình
thành trong dự án hỗ trợ phát triển sản xuất:
a) Tài sản hình thành từ dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất không áp dụng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công trong trường hợp sau đây:
a1. Tài sản có giá trị dưới 500 triệu
đồng được hỗ trợ toàn bộ vốn hoặc một phần vốn từ ngân sách nhà nước;
a2. Tài sản hỗ trợ cho cộng đồng người
dân tham gia thực hiện dự án;
a3. Tài sản có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên được hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước không quá 20% giá trị tài sản;
b) Cơ quan quản lý dự án có trách nhiệm
theo dõi, giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản trong quá trình thực hiện dự
án.
6. Về ủy thác vốn của ngân sách địa
phương qua hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội:
a) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của
địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được quyết định việc bố trí
vốn ngân sách của địa phương bao gồm vốn đầu tư công, vốn đầu tư phát triển
khác, kinh phí thường xuyên, giao Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy thác cho Ngân
hàng Chính sách xã hội tại địa phương để hỗ trợ thực hiện một số hoạt động sau
đây của các chương trình mục tiêu quốc gia: phát triển sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm, ổn định sinh kế, hỗ trợ cải thiện nhà ở; phát triển các sản phẩm
thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm; duy trì và phát triển các làng nghề
truyền thống; phát triển du lịch nông thôn;
b) Đối tượng được hỗ trợ vay vốn ưu đãi
bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi, vùng nông thôn, huyện nghèo; cá nhân người dân tộc thiểu
số, hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ có mức sống trung bình,
người lao động tại địa bàn thuộc phạm vi thực hiện của các chương trình mục
tiêu quốc gia;
c) Việc trình, phê duyệt và giao kế
hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm để ủy thác cho Ngân
hàng Chính sách xã hội tại địa phương không phải lập danh mục chương hình, dự
án theo quy định của Luật Đầu tư công;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
điều kiện, nội dung, mức cho vay ưu đãi để thực hiện từng chính sách tín dụng
hỗ trợ vay vốn ưu đãi theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
7. Về cơ chế thí điểm phân cấp cho cấp
huyện trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2024 - 2025:
a) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được quyết
định lựa chọn không quá 02 huyện thực hiện thí điểm cơ chế phân cấp. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định giao mục tiêu, nhiệm vụ, yêu cầu cụ thể đối với
từng chương trình mục tiêu quốc gia cho huyện được lựa chọn thí điểm;
b) Hội đồng nhân dân cấp huyện được quyết
định điều chỉnh phương án phân bổ vốn đầu tư công, kinh phí thường xuyên giữa
các chương trình mục tiêu quốc gia trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế
hoạch đầu tư vốn hằng năm, dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được cấp có
thẩm quyền giao; cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước giữa chi đầu tư, chi
thường xuyên của các dự án thành phần không còn đối tượng hỗ trợ để tập trung
vốn thực hiện các dự án thành phần khác thuộc các chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2021 - 2025;
c) Việc quyết toán ngân sách nhà nước
hằng năm của huyện thực hiện cơ chế thí điểm được thực hiện theo kế hoạch đầu
tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm, dự toán ngân sách nhà nước
hằng năm đã được Hội đồng nhân dân huyện điều chỉnh theo quy định tại điểm b
khoản này.
8. Về giao kế hoạch đầu tư công trung
hạn, đầu tư vốn hằng năm đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ, kỹ thuật
không phức tạp:
a) Căn cứ danh mục dự án dự kiến đã báo
cáo Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cùng cấp giao kế hoạch đầu tư
công trung hạn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không
phức tạp theo tổng vốn thực hiện các dự án; không bắt buộc giao danh mục dự án
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
b) Việc phân bổ, giao kế hoạch đầu tư
vốn hằng năm thực hiện các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ kỹ thuật không phức
tạp chi tiết đến từng dự án được thực hiện theo nguyên tắc tổng vốn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước lũy kế đến thời điểm giao vốn nhưng không được vượt quá tổng
mức vốn thực hiện các dự án này trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết này; tổng kết, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết và báo
cáo Quốc hội tại kỳ họp đầu năm 2026 hoặc cùng thời điểm đề xuất chủ trương đầu
tư liên quan đến các chương trình mục tiêu quốc gia này trong giai đoạn 2026 -
2030.
2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại
Nghị quyết này.
3. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
từ ngày được Quốc hội thông qua cho đến khi Quốc hội có quy định khác.
2. Cơ chế, chính sách quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này không áp dụng đối với việc
quản lý, sử dụng nguồn vốn nước ngoài huy động để thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia.
3. Trường hợp trước thời điểm Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành, địa phương đã thực hiện việc điều chỉnh dự toán ngân
sách nhà nước năm 2023, kế hoạch đầu tư vốn năm 2023 (đã bao gồm cả dự toán
ngân sách nhà nước và kế hoạch đầu tư vốn chưa giải ngân hết trong năm 2021,
năm 2022 đã được chuyển sang năm 2023 theo quy định) phù hợp với nguyên tắc
điều chỉnh quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 của Nghị quyết này
thì được áp dụng theo quy định của Nghị quyết, này.
Nghị quyết này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp bất thường lần thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 01
năm 2024.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|