TOÀN
VĂN: Luật Căn cước
Toàn văn Luật 26/2023/QH15 Căn cước
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 27/11/2023.
LUẬT CĂN CƯỚC
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; thẻ căn cước, căn cước điện tử;
giấy chứng nhận căn cước; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với công dân Việt Nam;
người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam; cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Căn cước là thông tin cơ
bản về nhân thân, lai lịch, nhân dạng và sinh trắc học của một người.
2. Nhân dạng là đặc điểm cá
biệt và ổn định bên ngoài của một người để nhận diện, phân biệt người
này với người khác.
3. Sinh trắc học là những
thuộc tính vật lý, đặc điểm sinh học cá biệt và ổn định của một người để
nhận diện, phân biệt người này với người khác.
4. Người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam (sau đây gọi là người gốc
Việt Nam chưa xác định được quốc tịch) là người đang sinh
sống tại Việt Nam, không có giấy tờ, tài liệu chứng minh có
quốc tịch Việt Nam và nước khác nhưng có cùng dòng máu về trực
hệ với người đã từng có quốc tịch Việt Nam được xác định theo nguyên
tắc huyết thống.
5. Tàng thư căn cước là hệ
thống hồ sơ, tài liệu về căn cước, được phân loại, sắp xếp, lưu trữ, quản
lý theo trình tự nhất định để tra cứu và khai thác thông tin.
6. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là
cơ sở dữ liệu dùng chung, tập hợp thông tin của công dân Việt Nam, người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa, chuẩn hóa, lưu trữ,
quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch
của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
7. Cơ sở dữ liệu căn cước là
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tập hợp thông tin về căn cước của công dân Việt
Nam, người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được số hóa,
chuẩn hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản
lý nhà nước về căn cước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
8. Cơ sở dữ liệu chuyên ngành là
tập hợp thông tin về một hoặc một số lĩnh vực quản lý nhất định của Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được số hóa, chuẩn hóa,
lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước
theo chuyên ngành và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
9. Cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước là tập hợp phần cứng, phần mềm và hệ
quản trị cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc sản xuất, thu thập, xử lý, lưu
trữ, truyền đưa, trao đổi và chia sẻ thông tin về dân
cư và căn cước.
10. Cơ quan quản lý căn cước là
cơ quan được Bộ Công an giao thực hiện nhiệm vụ quản lý căn cước, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh
và xác thực điện tử.
11. Thẻ căn cước là giấy tờ
tùy thân chứa đựng căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn cước
của công dân Việt Nam, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật
này.
12. Giấy chứng nhận căn cước là
giấy tờ tùy thân chứa đựng căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch, do cơ quan quản lý căn cước cấp theo quy định của Luật này.
13. Danh tính điện tử của công dân Việt Nam (sau đây gọi là danh tính điện tử)
là một số thông tin sau đây của công dân trong Cơ sở dữ liệu căn cước cho
phép xác định duy nhất người đó trên môi trường điện tử thông qua hệ thống định
danh và xác thực điện tử và để tạo lập căn cước điện tử:
a) Số định danh cá nhân;
b) Họ, chữ đệm và tên khai sinh;
c) Ngày, tháng, năm sinh;
d) Giới tính;
đ) Ảnh khuôn mặt;
e) Vân tay.
14. Hệ thống định danh và xác thực
điện tử là hệ thống thông tin để thực hiện đăng ký, tạo lập,
quản lý tài khoản định danh điện tử và thực hiện xác thực điện tử.
15. Định danh điện tử đối với công dân
Việt Nam là hoạt động đăng ký, đối soát, gắn danh tính điện tử và
cấp căn cước điện tử cho một công dân.
16. Xác thực điện tử đối với danh tính
điện tử của công dân Việt Nam là hoạt động xác nhận, khẳng định tính
chính xác của danh tính điện tử thông qua việc khai thác, đối chiếu thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước qua
hệ thống định danh và xác thực điện tử.
17. Căn cước điện tử là căn
cước của công dân Việt Nam được thể hiện thông qua tài khoản định danh điện tử
do hệ thống định danh và xác thực điện tử tạo lập.
18. Ứng dụng định danh quốc gia là
ứng dụng trên thiết bị số để phục vụ hoạt động định danh điện tử và xác
thực điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công và các giao
dịch khác trên môi trường điện tử, phát triển các tiện ích để phục vụ cơ quan,
tổ chức, cá nhân.
19. Trung tâm dữ liệu quốc gia là
nơi tập hợp, lưu trữ, xử lý, điều phối thông tin, dữ liệu từ các cơ sở dữ
liệu và hệ thống thông tin để cung cấp các ứng dụng liên quan đến dữ liệu và cơ
sở hạ tầng thông tin theo quy định của Chính phủ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý căn
cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; bảo đảm
quyền con người, quyền công dân.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng,
thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ
dữ liệu cá nhân.
4. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông
tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời; quản lý tập trung, thống nhất,
chặt chẽ, duy trì, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng hiệu quả, lưu trữ lâu
dài.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của
công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch về căn
cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Công dân Việt Nam có quyền sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật,
điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn cước, căn cước điện tử theo quy
định của pháp luật về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá nhân của công
dân Việt Nam; được cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước theo
quy định của Luật này; được xác nhận thông tin về căn cước, thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
d) Sử dụng thẻ căn cước, căn cước điện tử
trong giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch có quyền sau đây:
a) Được bảo vệ dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật;
b) Yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cập nhật,
điều chỉnh thông tin của mình trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật
về căn cước;
c) Được xác lập số định danh cá nhân của người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch; được cấp, cấp
đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật
này;
d) Sử dụng giấy chứng nhận căn cước trong giao
dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp;
đ) Khai thác thông tin của mình trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
3. Công dân Việt Nam, người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch có nghĩa vụ sau đây:
a) Làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của pháp luật về căn cước; bảo
quản thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước đã được cấp;
b) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin, tài liệu của mình để cập nhật, điều chỉnh thông tin trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, thẻ căn
cước, căn cước điện tử theo quy định của pháp luật về căn cước;
c) Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin, tài liệu của mình đã thay đổi so với thông tin trên thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước khi thực hiện giao dịch có liên quan và chịu
trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác của thông tin, tài liệu;
d) Xuất trình thẻ căn cước, căn cước
điện tử, giấy chứng nhận căn cước hoặc cung cấp số định danh cá nhân khi
người có thẩm quyền yêu cầu theo quy định của pháp luật;
đ) Nộp thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước
cho cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp cấp đổi, bị thu hồi, bị giữ thẻ
căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của Luật này.
4. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân
sự, người dưới 14 tuổi được thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này
thông qua người đại diện hợp pháp của mình hoặc tự mình thực hiện khi được
người đại diện hợp pháp đồng ý theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan
quản lý căn cước
1. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước đầy đủ, chính
xác, kịp thời.
2. Niêm yết công khai và hướng dẫn các thủ tục
hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ
dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn
cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
4. Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông
tin, tài liệu về người dân khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy
định của pháp luật.
5. Cấp, quản lý căn cước điện tử; cấp, cấp
đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo quy định của
Luật này.
6. Quản lý về định danh và xác thực điện tử.
7. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về căn cước theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.
2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước
trái quy định của pháp luật.
3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử
khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước,
thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước;
không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật
các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.
5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước
theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương
tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ
sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước,
hệ thống định danh và xác thực điện tử.
7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội
dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử
dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước
của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn
cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử
giả, giấy chứng nhận căn cước giả.
8. Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán
hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử
trái quy định của pháp luật.
9. Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi,
chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Chương II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ,
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
Mục 1
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ
Điều 8. Yêu cầu xây dựng và
quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan quản lý
căn cước của Bộ Công an.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây
dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin, định
mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục.
3. Bảo đảm an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ
dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác,
sử dụng.
4. Bảo đảm kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác, trung tâm
dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông tin giải quyết thủ
tục hành chính.
5. Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm lưu trữ đầy đủ thông tin của người
dân trong các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
Điều 9. Thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Họ, chữ đệm và tên khai sinh.
2. Tên gọi khác.
3. Số định danh cá nhân.
4. Ngày, tháng, năm sinh.
5. Giới tính.
6. Nơi sinh.
7. Nơi đăng ký khai sinh.
8. Quê quán.
9. Dân tộc.
10. Tôn giáo.
11. Quốc tịch.
12. Nhóm máu.
13. Số chứng minh nhân dân 09 số.
14. Ngày, tháng, năm cấp, nơi cấp, thời hạn sử
dụng của thẻ căn cước, thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số đã được
cấp.
15. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá
nhân, số chứng minh nhân dân 09 số, quốc tịch của cha, mẹ, vợ,
chồng, con, người đại diện hợp pháp, người được đại diện.
16. Nơi thường trú.
17. Nơi tạm trú.
18. Nơi ở hiện tại.
19. Tình trạng khai báo tạm vắng.
20. Số hồ sơ cư trú.
21. Tình trạng hôn nhân.
22. Mối quan hệ với chủ hộ.
23. Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá
nhân, số chứng minh nhân dân 09 số của chủ hộ và các thành viên hộ
gia đình.
24. Ngày, tháng, năm chết hoặc mất tích.
25. Số thuê bao di động, địa chỉ thư điện tử.
26. Thông tin khác theo quy định của Chính
phủ.
Điều 10. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối,
chia sẻ, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Thông tin quy định tại Điều 9 của Luật này
được thu thập, cập nhật, điều chỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
từ tàng thư do lực lượng Công an nhân dân quản lý và Cơ sở dữ liệu
căn cước, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu hộ tịch và cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, cơ sở dữ liệu khác theo quy định của
pháp luật.
2. Trường hợp thông tin quy định tại các khoản
1, 4, 5, 7, 8, 9 và 11 Điều 9 của Luật này chưa có hoặc chưa đầy đủ thì cơ quan
quản lý căn cước yêu cầu người dân cung cấp.
3. Cơ quan quản lý căn cước phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kiểm tra thông tin khi thu thập, cập nhật,
điều chỉnh để bảo đảm tính chính xác, thống nhất.
4. Hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư được Nhà nước bảo vệ theo quy định của pháp luật
về bảo vệ công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, pháp luật
về an ninh mạng và pháp luật về an toàn thông tin mạng.
5. Phương thức khai thác thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư bao gồm:
a) Kết nối, chia sẻ trực tiếp giữa cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu khác, trung tâm
dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc theo các phương
thức khác của Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam;
b) Cổng dịch vụ công quốc gia, cổng dịch vụ
công Bộ Công an;
c) Văn bản cung cấp thông tin;
d) Ứng dụng định danh quốc gia;
đ) Nền tảng định danh và xác thực điện tử;
e) Phương thức khác do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
6. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức đó.
7. Cá nhân được khai thác thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
8. Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại
khoản 6 và khoản 7 Điều này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước và cá
nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông
tin của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi,
người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan quản
lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo quy
định tại khoản 9 Điều này.
9. Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân
sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện
hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố
mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin của người đã chết do
người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
10. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư là căn cứ để cơ quan, tổ chức, cá nhân kiểm tra, thống nhất thông tin về
cá nhân.
11. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1,
2, 3, 5 và 9 Điều này; quy định trình tự, thủ tục khai thác thông tin trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia, cổng dịch vụ công, hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính
1. Cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khi có một trong các thông tin của cá
nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phải thực hiện kết nối, chia
sẻ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
2. Cơ quan quản lý căn cước chia sẻ thông tin
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư cho cơ quan, tổ chức quản lý cơ sở dữ
liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Cơ quan quản lý cổng dịch vụ công hoặc cơ
quan quản lý hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp
tỉnh khi có kết quả giải quyết thủ tục hành chính đối với các thông tin
quy định tại Điều 9 của Luật này có trách nhiệm chia sẻ cho cơ quan quản
lý căn cước; cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm cập nhật, điều chỉnh thông
tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đầy đủ, chính xác, kịp thời.
4. Trường hợp thông tin của cá nhân trong cơ
sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không thống nhất với thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan hoặc cá nhân đó để kiểm tra
các thông tin và cập nhật, điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành bảo đảm chính xác,
thống nhất.
5. Việc kết nối, chia sẻ, cập nhật, điều
chỉnh, khai thác, sử dụng thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
với trung tâm dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành của các cơ quan, tổ chức phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Số định danh cá nhân
của công dân Việt Nam
1. Số định
danh cá nhân của công dân Việt Nam là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số do Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư xác lập cho công dân Việt Nam.
2. Số định
danh cá nhân của công dân Việt Nam do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn
quốc và xác lập cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người
khác.
3. Số định danh cá nhân của công dân Việt
Nam dùng để cấp thẻ căn cước, khai thác thông tin về công dân trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, trung tâm dữ liệu quốc gia và cổng dịch vụ công, hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính.
4.
Chính phủ quy định việc xác lập, hủy, xác lập lại số định
danh cá nhân của công dân Việt Nam.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong việc cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông
tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân
thủ quy trình cung cấp, thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu;
b) Bảo đảm
việc cung cấp, thu thập thông tin, tài liệu đầy đủ, chính xác, kịp thời;
c) Thông
báo kịp thời thông tin của người dân khi có sự thay đổi hoặc chưa chính xác cho
cơ quan quản lý căn cước.
2. Người
được giao nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu có trách
nhiệm sau đây:
a) Kiểm
tra thông tin, tài liệu của người dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật, điều
chỉnh thông tin;
b) Giữ
gìn, bảo vệ thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa
hoặc làm hư hỏng tài liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
thông tin đã cập nhật, điều chỉnh.
3. Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
quản lý việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu;
b) Kiểm
tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ.
Mục 2
CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
Điều 14. Yêu cầu xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu căn
cước
1. Cơ sở
dữ liệu căn cước được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất tại cơ quan
quản lý căn cước của Bộ Công an.
2. Cơ sở
dữ liệu căn cước được xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin,
định mức kinh tế - kỹ thuật, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, hoạt động ổn định, liên tục.
3. Bảo đảm
an ninh, an toàn thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân, thuận lợi cho việc thu
thập, cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng.
4. Bảo đảm quyền khai thác thông tin của cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm
việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh thông tin đầy đủ, chính xác, kịp
thời; lưu trữ đầy đủ thông tin của
người dân tại các lần thu thập, cập nhật, điều chỉnh trong cơ sở dữ liệu.
Điều 15. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Thông
tin quy định từ khoản 1 đến khoản 18, khoản 24 và khoản 25 Điều 9 của Luật này.
2. Thông
tin nhân dạng.
3. Thông
tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt, ADN, giọng nói.
4. Nghề
nghiệp, trừ lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Cơ yếu.
5. Trạng thái của căn cước điện tử. Trạng thái
của căn cước điện tử được thể hiện dưới hình thức khóa, mở khóa và các mức độ
định danh điện tử.
Điều 16. Thu thập, cập nhật, điều chỉnh, quản lý, kết nối, chia sẻ,
khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước được
thu thập, cập nhật, điều chỉnh từ các nguồn sau đây:
a) Từ việc kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác;
b) Từ tàng thư căn cước; hồ sơ cấp, quản lý
thẻ căn cước; hồ sơ cấp, quản lý giấy chứng nhận căn cước;
c) Từ cá nhân là chủ thể của thông tin, trừ
trường hợp quy định tại điểm d khoản này;
d) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói
được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp hoặc cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính
trong quá trình giải quyết vụ việc theo chức năng, nhiệm vụ có thực hiện trưng
cầu giám định hoặc thu thập được thông tin sinh trắc học về ADN, giọng nói
của người dân thì chia sẻ cho cơ quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh
vào Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn
cước được quy định như sau:
a) Cơ sở dữ liệu căn cước được chia sẻ thông
tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên
ngành khác do Bộ Công an quản lý để phục vụ công tác quản lý dân cư,
quản lý căn cước và đấu tranh phòng, chống tội phạm;
b) Việc chia sẻ thông tin trong Cơ sở dữ liệu
căn cước với cơ sở dữ liệu khác ngoài cơ sở dữ liệu quy định tại điểm a khoản
này thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn
cước được quy định như sau:
a) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn
cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua việc chia sẻ thông tin quy
định tại khoản 2 Điều này hoặc thông qua hình thức gửi văn bản yêu cầu cung cấp
thông tin đến cơ quan quản lý căn cước;
b) Cá nhân được khai thác thông tin của mình
trong Cơ sở dữ liệu căn cước thông qua hình thức gửi yêu cầu cung cấp thông tin
đến cơ quan quản lý căn cước;
c) Tổ chức và cá nhân không thuộc quy định tại
điểm a và điểm b khoản này khi khai thác thông tin cá nhân trong Cơ
sở dữ liệu căn cước phải gửi văn bản yêu cầu cung cấp thông tin đến cơ
quan quản lý căn cước và phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý căn cước, cá
nhân là chủ thể của thông tin được khai thác. Trường hợp khai thác thông tin
của người bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người dưới 14 tuổi,
người bị tuyên bố mất tích, người đã chết phải được sự đồng ý của cơ quan
quản lý căn cước và một trong những người đại diện hợp pháp, người thừa kế theo
quy định tại điểm d khoản này;
d) Người bị mất năng lực hành vi dân sự, người
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân
sự, người dưới 14 tuổi khai thác thông tin của mình thông qua người đại diện
hợp pháp.
Việc khai thác thông tin của người bị tuyên bố
mất tích do người đại diện hợp pháp của người đó quyết định.
Việc khai thác thông tin của người đã chết do
người được xác định là người thừa kế của người đó quyết định.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ
Công an có thẩm quyền cho phép khai thác thông tin trong Cơ sở dữ
liệu căn cước.
5. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 và
khoản 3 Điều này.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan trong việc chia sẻ, cung cấp, cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài
liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước
1. Cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm sau đây:
a) Chia
sẻ, cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu theo quy định
của Luật này;
b) Thông
báo kịp thời thông tin, tài liệu về căn cước của người dân khi có sự thay đổi
hoặc chưa chính xác cho cơ quan quản lý căn cước;
c) Cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự, cơ quan quản lý người bị áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có thông
tin sinh trắc học về ADN, giọng nói của người dân thì phải chuyển cho cơ
quan quản lý căn cước để cập nhật, điều chỉnh.
2. Người
được giao nhiệm vụ cập nhật, điều chỉnh thông tin, tài liệu có trách nhiệm sau
đây:
a) Kiểm
tra thông tin, tài liệu của người dân; thường xuyên theo dõi, cập nhật,
điều chỉnh thông tin;
b) Giữ
gìn, bảo vệ thông tin, tài liệu có liên quan; không được sửa chữa, tẩy xóa
hoặc làm hư hỏng tài liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của
thông tin đã cập nhật, điều chỉnh.
3. Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức
quản lý việc thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài liệu;
b) Kiểm
tra, chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ.
Chương III
THẺ CĂN CƯỚC, GIẤY CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC
Điều 18. Nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
1. Thẻ
căn cước có thông tin được in trên thẻ và bộ phận lưu trữ thông tin
được mã hóa.
2.
Thông tin được in trên thẻ căn cước bao gồm:
a) Hình
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng
chữ "CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc";
c) Dòng
chữ "CĂN CƯỚC";
d) Ảnh
khuôn mặt;
đ) Số
định danh cá nhân;
e) Họ,
chữ đệm và tên khai sinh;
g)
Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới
tính;
i) Nơi
đăng ký khai sinh;
k) Quốc
tịch;
l) Nơi
cư trú;
m)
Ngày, tháng, năm cấp thẻ; ngày, tháng, năm hết hạn sử dụng;
n) Nơi
cấp: Bộ Công an.
3.
Thông tin được mã hóa, lưu trữ trong bộ phận lưu trữ trên thẻ căn cước gồm
thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của công dân, các thông tin quy
định từ khoản 1 đến khoản 18 Điều 9, khoản 2 Điều 15 và khoản 2 Điều 22 của
Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định quy cách, ngôn ngữ khác, hình dáng, kích thước,
chất liệu của thẻ căn cước; việc mã hóa thông tin trong bộ phận
lưu trữ trên thẻ căn cước; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước
đối với thông tin về nơi cư trú và trường hợp không có hoặc không thu nhận
được đầy đủ thông tin quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 19. Người được cấp thẻ căn cước
1. Người
được cấp thẻ căn cước là công dân Việt Nam.
2. Công
dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên phải thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
3. Công
dân Việt Nam dưới 14 tuổi được cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
Điều 20. Giá trị sử dụng của thẻ căn
cước
1. Thẻ
căn cước có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp vào thẻ căn
cước của người được cấp thẻ để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công,
các giao dịch và hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Thẻ
căn cước được sử dụng thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trong trường
hợp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài ký kết
điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép người dân nước ký kết
được sử dụng thẻ căn cước thay cho giấy tờ xuất nhập cảnh trên lãnh thổ của
nhau.
3. Thẻ
căn cước hoặc số định danh cá nhân được sử dụng để cơ quan, tổ chức, cá
nhân kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ liệu chuyên ngành
theo quy định của pháp luật.
Trường
hợp người được cấp thẻ căn cước phải xuất trình thẻ căn cước theo yêu cầu của
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
không được yêu cầu người được cấp thẻ xuất trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin đã được
in, tích hợp vào thẻ căn cước; trường hợp thông tin đã thay đổi so với
thông tin trên thẻ căn cước, người được cấp thẻ phải cung cấp giấy tờ,
tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh các thông tin đã thay đổi.
4. Nhà
nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được cấp thẻ căn cước theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước
1. Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện
thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40
tuổi và 60 tuổi.
2. Thẻ
căn cước đã được cấp, cấp đổi, cấp lại trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp
đổi thẻ căn cước quy định tại khoản 1 Điều này có giá trị sử dụng đến tuổi cấp
đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Điều 22. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước và sử
dụng, khai thác thông tin được tích hợp
1. Tích hợp thông tin vào thẻ căn cước là việc
bổ sung vào bộ phận lưu trữ của thẻ căn cước những thông tin ngoài thông tin về
căn cước và được mã hóa. Thông tin được tích hợp theo đề nghị của công dân
và phải được xác thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên
ngành.
2. Thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước
gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo
hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng
nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định, trừ thông tin trên giấy tờ do Bộ Quốc phòng cấp.
3. Việc
sử dụng thông tin đã được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương
như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó
trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao
dịch và hoạt động khác.
4.
Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi
thực hiện việc cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
5. Việc khai thác thông tin tích hợp được mã
hóa trong thẻ căn cước được quy định như sau:
a) Sử dụng thiết bị chuyên dụng để khai thác
thông tin tích hợp trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước;
b) Sử dụng thông tin trên thẻ căn cước qua
thiết bị chuyên dụng để truy xuất, khai thác thông tin tích hợp qua
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hệ thống định danh và xác thực điện
tử;
c) Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin tích hợp được mã hóa
trong thẻ căn cước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao;
d) Tổ chức và cá nhân khai thác thông
tin tích hợp được mã hóa trong thẻ căn cước của công dân khi
được sự đồng ý của công dân đó.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục cập nhật, điều
chỉnh thông tin trên thẻ căn cước.
Điều 23. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước
1.
Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực
hiện như sau:
a)
Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn
cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở
dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước;
trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều
chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 của Luật này;
b)
Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh
khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
c)
Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
d)
Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
đ) Trả
thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người
cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn
cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ
căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển
phát.
2.
Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14
tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ
tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
a)
Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06
tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường
hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp
thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký
khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp
tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin
nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
b)
Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp
pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và
thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Người
đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục
cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
3.
Trường hợp người mất
năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì
phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều
này.
4.
Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 24. Các trường hợp cấp đổi, cấp
lại thẻ căn cước
1. Các
trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm:
a) Các
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;
b) Thay
đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng,
năm sinh;
c) Thay
đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay;
xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp
luật;
d) Có
sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;
đ) Theo
yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước
thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;
e) Xác
lập lại số định danh cá nhân;
g) Khi
người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
2. Các
trường hợp cấp lại thẻ căn cước bao gồm:
a) Bị
mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được, trừ trường
hợp quy định tại Điều 21 của Luật này;
b) Được
trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt
Nam.
Điều 25. Trình tự, thủ tục cấp đổi, cấp lại thẻ
căn cước
1.
Trình tự, thủ tục cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định
tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật này và cấp đổi thẻ căn cước
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
2.
Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước do xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi
giới tính hoặc thay đổi, cải chính thông tin quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 24 của Luật này mà thông tin đó chưa được cập nhật,
điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì người cần cấp thẻ
căn cước phải xuất trình các giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý
chứng minh những thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục
cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
3. Cơ
quan quản lý căn cước thu lại thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã sử dụng
đối với các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước.
4. Việc
cấp lại thẻ căn cước đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều
24 của Luật này được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định
danh quốc gia hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ căn cước. Cơ quan quản
lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống
mắt đã được thu nhận lần gần nhất và các thông tin hiện có
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước để cấp lại
thẻ căn cước.
5.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 26. Thời hạn cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn
cước
Trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của
Luật này, cơ quan quản lý căn cước phải cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Điều 27. Nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại
thẻ căn cước
1. Cơ
quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý
căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.
2. Cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ
quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.
3.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước tại xã, phường, thị
trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân.
Điều 28. Thẩm quyền cấp, cấp đổi, cấp lại
thẻ căn cước
Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền
cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước.
Điều 29. Thu hồi, giữ thẻ căn cước
1. Thẻ căn
cước bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
a) Công dân bị tước quốc tịch Việt Nam, được thôi quốc tịch Việt Nam, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc
tịch Việt Nam;
b) Thẻ căn cước cấp sai quy định;
c) Thẻ căn cước đã tẩy xóa, sửa chữa.
2. Thẻ căn
cước bị giữ trong trường hợp sau
đây:
a) Người
đang chấp hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Người
đang bị tạm giữ, tạm giam, chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời gian bị giữ thẻ căn cước, cơ quan giữ thẻ căn cước xem xét cho phép người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2
Điều này sử dụng thẻ căn cước của mình để thực hiện giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp.
4. Người bị giữ thẻ căn cước quy định tại khoản 2 Điều này được trả
lại thẻ căn cước khi hết thời hạn tạm giữ, tạm giam hoặc có quyết định hủy bỏ việc
tạm giữ, tạm giam; chấp hành xong án phạt tù, chấp hành xong biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; chấp
hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
5. Thẩm quyền thu hồi, giữ thẻ căn cước được
quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý căn cước thực hiện thu hồi
thẻ căn cước trong trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan tiếp nhận, trả kết quả khi thực hiện thủ tục tước
quốc tịch Việt Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam
hoặc hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam thì có trách nhiệm thu
hồi để hủy thẻ căn
cước của công dân và thông báo cho cơ quan quản lý
căn cước;
c) Cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ
quan thi hành án phạt tù; cơ quan thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc thực hiện giữ thẻ căn
cước trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều
này; quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giữ, trả lại thẻ căn cước.
Điều 30. Giấy chứng nhận căn
cước và quản lý về căn cước đối với người gốc Việt Nam chưa xác
định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận căn cước
1. Giấy chứng nhận căn cước được cấp
cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch mà đang sinh sống
liên tục từ 06 tháng trở lên tại đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành
chính cấp huyện nơi không tổ chức đơn vị hành chính cấp xã.
2. Nội dung quản lý về căn cước đối với người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch được cấp giấy chứng nhận
căn cước bao gồm:
a) Thu thập thông tin về căn cước của người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch;
b) Cập nhật, điều chỉnh, khai thác, sử dụng
thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc
tịch đã được thu thập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu
căn cước;
c) Xác lập số định danh cá nhân
cho người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch;
d) Cấp,
cấp đổi, cấp lại, thu hồi, giữ, trả lại giấy chứng nhận căn cước.
3.
Thông tin được in trên giấy chứng nhận căn cước bao gồm:
a) Hình
Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Dòng
chữ "CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM, Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc";
c) Dòng
chữ "CHỨNG NHẬN CĂN CƯỚC";
d) Ảnh
khuôn mặt, vân tay;
đ) Số
định danh cá nhân;
e) Họ,
chữ đệm và tên;
g)
Ngày, tháng, năm sinh;
h) Giới
tính;
i) Nơi
sinh;
k) Quê
quán;
l) Dân
tộc;
m) Tôn
giáo;
n) Tình
trạng hôn nhân;
o) Nơi
ở hiện tại;
p) Họ,
chữ đệm và tên, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng, người đại diện hợp pháp,
người giám hộ, người được giám hộ;
q)
Ngày, tháng, năm cấp, cơ quan cấp;
r) Thời
hạn sử dụng.
4. Nơi
làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước được quy định như
sau:
a) Cơ
quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan
quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
nơi người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch sinh sống;
b)
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước quy định tại điểm a
khoản này tổ chức làm thủ tục cấp giấy chứng nhận căn cước tại xã, phường,
thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch.
5. Giá trị sử dụng của giấy
chứng nhận căn cước được quy định như sau:
a) Giấy
chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các
giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp
pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
b) Cơ
quan, tổ chức, cá nhân sử dụng số định danh cá nhân trên giấy chứng nhận
căn cước để kiểm tra thông tin của người được cấp giấy chứng nhận căn cước
trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia khác và cơ sở dữ
liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Khi
người gốc Việt Nam chưa
xác định được quốc tịch phải xuất trình giấy chứng nhận căn cước
theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ
chức, cá nhân đó không được yêu cầu người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch xuất
trình giấy tờ hoặc cung cấp thông tin
đã được chứng nhận trong giấy chứng nhận căn cước, trừ trường hợp thông tin của người đó đã được thay đổi hoặc thông tin trong giấy
chứng nhận căn cước không
thống nhất với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;
c) Nhà
nước bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp giấy chứng nhận
căn cước theo quy định của pháp luật.
6. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều
này; quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi,
giữ, trả lại và thời hạn sử dụng của giấy chứng nhận căn cước. Bộ
trưởng Bộ Công an quy định mẫu giấy chứng nhận căn cước.
Chương IV
CẤP, QUẢN LÝ CĂN CƯỚC ĐIỆN TỬ
Điều 31. Căn cước điện tử
1. Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 căn cước
điện tử.
2. Căn cước điện tử có danh tính điện tử và
các thông tin sau đây:
a) Thông tin quy định từ khoản 6 đến khoản 18
và khoản 25 Điều 9, khoản 2 và khoản 4 Điều 15 của Luật này;
b) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 22 của
Luật này được tích hợp theo đề nghị của công dân và phải được xác
thực thông qua cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
3. Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ
tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của
công dân.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ
Công an có thẩm quyền cấp căn cước điện tử.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục cấp
căn cước điện tử.
Điều 32. Kết nối, chia sẻ, khai
thác, sử dụng thông tin trong hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công
kết nối với hệ thống định danh và xác thực điện tử để khai thác thông tin của
chủ thể danh tính điện tử phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ
công trên môi trường điện tử và các hoạt động quản lý nhà nước khác
theo chức năng, nhiệm vụ được giao qua nền tảng định danh và xác thực điện
tử.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức cung cấp dịch vụ công khai thác thông tin
trong hệ thống định danh và xác thực điện tử qua ứng dụng định danh quốc gia,
trang thông tin định danh điện tử, thẻ căn cước bằng thiết bị, phần mềm
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
3. Chủ thể danh tính điện tử khai thác, chia
sẻ thông tin danh tính điện tử và thông tin khác của mình đã được tích hợp vào
tài khoản định danh điện tử trên hệ thống định danh và xác thực điện tử với tổ
chức, cá nhân khác qua ứng dụng định danh quốc gia hoặc hình thức khác
theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Giá trị sử dụng của
căn cước điện tử
1. Căn
cước điện tử có giá trị chứng minh về căn cước và thông tin khác đã được tích hợp
vào căn cước điện tử của người được cấp căn cước điện tử
để thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
2.
Trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công, thực hiện các giao dịch và hoạt động
khác, nếu phát hiện có sự khác nhau giữa thông tin in trên
thẻ căn cước hoặc thông tin lưu trữ trong bộ phận lưu trữ được mã hóa của thẻ căn cước với thông tin trong căn
cước điện tử thì cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng thông tin trong căn
cước điện tử.
Điều 34. Khóa, mở khóa căn cước
điện tử
1. Căn cước điện tử bị khóa trong các trường
hợp sau đây:
a) Khi người được cấp căn cước điện tử yêu cầu
khóa;
b) Khi người được cấp căn cước điện tử vi phạm
thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia;
c) Khi người được cấp căn cước điện tử bị thu
hồi, bị giữ thẻ căn cước;
d) Khi người được cấp căn cước điện tử chết;
đ) Khi có yêu cầu của cơ quan tiến hành tố
tụng hoặc cơ quan khác có thẩm quyền.
2. Căn cước điện tử được mở khóa trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi người được cấp căn cước điện tử quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa;
b) Khi người được cấp căn cước điện tử quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này đã khắc phục những vi phạm thỏa thuận sử
dụng ứng dụng định danh quốc gia;
c) Khi người được cấp căn cước điện tử quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này được trả lại thẻ căn cước;
d) Khi cơ quan tiến hành tố tụng hoặc cơ quan
khác có thẩm quyền quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này yêu cầu mở khóa.
3. Khi khóa căn cước điện tử đối với trường
hợp quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này, cơ quan quản lý căn
cước phải thông báo ngay cho người bị khóa căn cước điện tử.
4. Thủ
trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an có thẩm quyền khóa, mở khóa căn
cước điện tử.
5. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục khóa,
mở khóa căn cước điện tử.
Chương V
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CĂN CƯỚC, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC, HỆ THỐNG ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC
ĐIỆN TỬ
Điều 35. Bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định
danh và xác thực điện tử
1. Cơ sở
hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở
dữ liệu căn cước được phát triển, bảo đảm chất lượng, đồng bộ, đầy
đủ, chính xác, kịp thời; được xây dựng và quản lý tập trung, thống nhất từ
trung ương đến địa phương.
2. Nhà
nước bảo đảm cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và
Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử phù hợp với
yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 36. Người làm công tác quản lý căn cước
1.
Người làm công tác quản lý căn cước bao gồm người quản lý; người được giao
nhiệm vụ thu thập, cập nhật, điều chỉnh, lưu trữ thông tin, tài
liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước;
người làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận
căn cước, cấp, khóa, mở khóa căn cước điện tử; người làm công tác định
danh điện tử đối với công dân Việt Nam và xác thực điện tử đối với danh
tính điện tử của công dân Việt Nam.
2.
Người làm công tác quản lý căn cước được đào tạo, huấn luyện chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3.
Người làm công tác quản lý căn cước chịu trách nhiệm bảo đảm an ninh, an toàn
và tính đầy đủ, chính xác của thông tin trong quản lý căn cước.
Điều 37. Bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử
1. Nhà
nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất cho hoạt động quản lý căn cước, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; xây dựng, quản lý, vận
hành hệ thống định danh và xác thực điện tử.
2. Nhà
nước ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ bảo đảm cho
xây dựng và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
tài trợ, hỗ trợ để xây dựng, quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
và Cơ sở dữ liệu căn cước; khuyến khích sử dụng phần mềm, thiết bị, giải
pháp tích hợp là sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do tổ
chức, doanh nghiệp, công dân Việt Nam tự nghiên cứu, thiết kế, chế
tạo trong việc xây dựng, quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.
Điều 38. Phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và lệ phí cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước,
giấy chứng nhận căn cước
1. Tổ
chức, cá nhân quy định tại khoản 8 Điều 10 của Luật này khi
khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư phải nộp phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Công
dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu.
3. Công
dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ
những trường hợp sau đây:
a) Cấp
đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của
Luật này;
b) Có
sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý
căn cước.
4. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp,
cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định
được quốc tịch.
Điều 39. Bảo vệ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ
sở dữ liệu căn cước
1. Cơ
quan quản lý căn cước có trách nhiệm sau đây:
a) Ứng
dụng công nghệ thông tin để nhập, xử lý và kết xuất thông tin về dân cư và
căn cước bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ
quản trị cơ sở dữ liệu;
b) Bảo
đảm an toàn các thiết bị thu thập, lưu trữ, truyền đưa, xử lý, trao đổi thông
tin về dân cư và căn cước;
c) Bảo
vệ dữ liệu cá nhân, an ninh thông tin về dân cư và căn cước trên mạng máy tính;
bảo đảm an toàn thông tin lưu trữ trong cơ sở dữ liệu; phòng, chống các
hành vi truy nhập, sử dụng trái phép, làm hư hỏng Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.
2. Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước được lưu trữ trên thiết
bị lưu trữ đã được thực hiện các biện pháp chống truy nhập trái phép thông qua
hệ thống bảo mật của hệ quản trị cơ sở dữ liệu và hệ điều hành mạng.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CĂN CƯỚC, CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, CƠ
SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ
Điều 40. Trách nhiệm quản lý nhà nước về căn cước, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác
thực điện tử
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử.
2. Bộ
Công an là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh
và xác thực điện tử.
Điều 41. Trách nhiệm của Bộ Công an
1. Ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử.
2. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn
cước, định danh và xác thực điện tử.
3. Kiến
nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ theo thẩm
quyền văn bản quy phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử của cơ quan,
tổ chức, cá nhân trái với quy định của Luật này.
4. Xây
dựng, trình Chính phủ quy định về việc xác lập, hủy, xác lập lại số định
danh cá nhân; cấp, quản lý tài khoản định danh điện tử, xác thực
điện tử; sao lưu, phục hồi dữ liệu quốc gia về dân cư và căn cước.
5. Ban
hành biểu mẫu dùng trong quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử; quy định về quản lý tàng
thư căn cước; quy định về thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia.
6. Tổ
chức sản xuất, cấp, quản lý thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, ứng dụng
khoa học kỹ thuật bảo an, chống làm giả thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn
cước; bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ để sản xuất thẻ
căn cước, giấy chứng nhận căn cước.
7. Xây dựng,
quản lý, bảo vệ, vận hành hệ thống định danh và xác thực điện tử; ứng dụng tài
khoản định danh điện tử vào công tác quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh.
8. Tổ
chức xây dựng, quản lý, vận hành nền tảng định danh và xác thực điện tử; chủ
trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong liên
thông các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ việc tích
hợp thông tin, cấp tài khoản định danh điện tử.
9. Kết
nối, tích hợp hệ thống định danh và xác thực điện tử với nền tảng định danh và
xác thực điện tử của cổng dịch vụ công phục vụ giải quyết thủ tục hành chính,
cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.
10.
Quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý căn
cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống
định danh và xác thực điện tử.
11.
Trang bị phương tiện, đào tạo, huấn luyện người làm công tác quản lý căn
cước.
12.
Thống kê về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước,
định danh và xác thực điện tử.
13. Kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về quản lý
căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước,
định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
14. Hợp
tác quốc tế về quản lý căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử.
Điều 42. Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Phối
hợp với Bộ Công an, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý nhà
nước, xây dựng cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng về căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác
thực điện tử;
b) Phối
hợp với Bộ Công an trong thực hiện khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và tích hợp thông tin vào thẻ căn cước, căn cước điện tử.
2. Bộ
Tư pháp tổ chức thực hiện và cung cấp, chia sẻ thông tin về hộ
tịch với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Bộ
Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thường xuyên cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ
liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; kinh phí bảo đảm cho
việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn
cước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và quy định khác
của pháp luật có liên quan.
4. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Tài chính tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công để xây dựng
cơ sở vật chất cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử; bảo đảm cho
việc sản xuất, cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước theo
quy định của pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 43. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1.
Triển khai, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về căn cước,
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực
điện tử tại địa phương.
2. Tổ
chức phổ biến, giáo dục pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử tại địa phương.
3.
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra và xử lý
vi phạm pháp luật về căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu căn cước, định danh và xác thực điện tử theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Sửa đổi, bổ sung Luật Đầu tư số 61/2020/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 72/2020/QH14, Luật
số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số 08/2022/QH15, Luật số
09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15
Thay
thế cụm từ "kinh doanh dịch vụ định danh và xác thực điện tử" bằng cụm
từ "kinh doanh dịch vụ xác thực điện tử" tại điểm 131 Phụ lục IV -
Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện ban hành kèm theo
Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 72/2020/QH14, Luật số 03/2022/QH15, Luật số 05/2022/QH15, Luật số
08/2022/QH15, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số 20/2023/QH15.
Điều 45. Hiệu lực thi hành
1. Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024, trừ trường hợp quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy
định tại khoản 3 Điều 46 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01
năm 2024.
3. Luật
Căn cước công dân số 59/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 68/2020/QH14 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Điều 46. Quy định chuyển tiếp
1. Thẻ
căn cước công dân đã được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có
giá trị sử dụng đến hết thời hạn được in trên thẻ, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này. Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn
cước.
2. Chứng
minh nhân dân còn hạn sử dụng đến sau ngày 31 tháng 12
năm 2024 thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31 tháng 12
năm 2024. Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng
thông tin từ chứng minh nhân dân, căn cước công dân được giữ nguyên
giá trị sử dụng; cơ quan nhà nước không được yêu cầu công dân thay đổi,
điều chỉnh thông tin về chứng minh nhân dân, căn cước công dân trong giấy
tờ đã cấp.
3. Thẻ
căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15 tháng 01 năm
2024 đến trước ngày 30 tháng 6 năm 2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết
ngày 30 tháng 6 năm 2024.
4. Quy
định về việc sử dụng căn cước công dân, chứng minh nhân dân trong các văn
bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được áp dụng như đối với thẻ căn cước quy định tại Luật này cho đến khi văn bản
quy phạm pháp luật đó được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Luật
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp
thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11
năm 2023.